Pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng

Hợp đồng tư vấn xây dựng là một trong những dạng hợp đồng xây dựng phổ biến trong thực tế. hợp đồng tư vấn xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên để thực hiện việc tư vấn xây dựng trong hoạt động đầu tư xây dựng. Trong bài viết dưới đây, NPLaw gửi đến bạn đọc một số quy định về hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật hiện hành.

Trong thực tế, nhu cầu xây dựng, đầu tư xây dựng vào các dự án ngày càng nhiều và với quy mô ngày càng mở rộng. Tùy theo từng công trình xây dựng, năng lực và trình độ, các bên thường ký kết hợp đồng tư vấn xây dựng để lấy ý kiến đơn vị, cá nhân có chuyên môn nhằm tối đa hóa lợi ích của việc đầu tư. Hoạt động tư vấn xây dựng diễn ra phổ biến nên tìm hiểu và vận dụng linh hoạt quy định pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng là điều vô cùng cần thiế

Khoản 1 Điều 138 Luật xây dựng năm 2014 quy định: “Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng”.

Dựa trên tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng được chia thành nhiều loại hợp đồng. Một trong số các hợp đồng xây dựng phổ biến hiện nay là hợp đồng tư vấn xây dựng. 

Như vậy, hợp đồng tư vấn xây dựng là một dạng hợp đồng xây dựng, được thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên để thực hiện việc tư vấn xây dựng trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Hợp đồng tư vấn xây dựng là gì?

2.2. Giao kết hợp đồng tư vấn xây dựng

Hợp đồng tư vấn xây dựng là một dạng xây dựng và cần tuân thủ các nguyên tắc ký kết theo khoản 2 Điều 138 Luật xây dựng năm 2014 gồm:

  • Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;
  • Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;
  • Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;
  • Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Bên cạnh đó, để bảo đảm hiệu lực của hợp đồng, các bên khi giao kết hợp đồng cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.

Điều 145 Luật xây dựng năm 2014 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng xây dựng như sau:

Đối với bên giao thầu:

  • Bên nhận thầu bị phá sản hoặc giải thể;
  • Bên nhận thầu từ chối hoặc liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.

Đối với bên nhận thầu:

  • Bên giao thầu bị phá sản hoặc giải thể;
  • Do lỗi của bên giao thầu dẫn tới công việc bị dừng liên tục vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trước khi một bên chấm dứt thực hiện hợp đồng xây dựng thì phải thông báo cho bên kia bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm dứt hợp đồng; trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

Pháp luật về hợp đồng tư vấn xây dựng

III. Một số thắc liên quan đến hợp đồng tư vấn xây dựng

Khoản 1, 2 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về thanh toán hợp đồng xây dựng như sau:

“1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung công việc chưa có trong hợp đồng.

2. Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán”.

Theo quy định hiện nay, điều kiện và các nội dung về thanh toán do các bên thỏa thuận. Nếu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng việc nghiệm thu sản phẩm tư vấn là một trong số các điều kiện để bên tư vấn hợp đồng xây dựng nhận thù lao thì bên tư vấn phải đáp ứng đủ các điều kiện theo thỏa thuận đó. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì việc bên tư vấn hợp đồng xây dựng nhận thù lao sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật.

Khoản 1 Điều 138 Luật xây dựng năm 2014 quy định: “Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng”.

Pháp luật hiện nay quy định hợp đồng xây dựng, bao gồm hợp đồng tư vấn xây dựng phải lập thành văn bản nhưng không bắt buộc các bên phải thực hiện công chứng hợp đồng.

Do đó, các bên có thể công chứng hợp đồng tư vấn xây dựng nếu có thỏa thuận. Việc công chứng hợp đồng không phải điều kiện bắt buộc khi giao kết hợp đồng tư vấn xây dựng.

Luật sư tư vấn về hợp đồng tư vấn xây dựng

3.3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng tư vấn xây dựng có cần bồi thường không?

Theo Điều 428 Bộ luật dân sự năm 2015 về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng:

“1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng”.

Như vậy, một bên trong hợp đồng tư vấn xây dựng đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ phải bồi thường thiệt hại khi việc chấm dứt hợp đồng này không có căn cứ theo quy định pháp luật.

Điều 51 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về bất khả kháng như sau:

  • Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro xảy ra một cách khách quan không thể lường trước khi ký kết hợp đồng xây dựng và không thể khắc phục được khi nó xảy ra mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép như: Thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác.
  • Khi một bên bị rơi vào tình trạng bất khả kháng, thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất có thể.
  • Trong hợp đồng các bên phải thỏa thuận về việc xử lý bất khả kháng như: Thông báo về bất khả kháng; trách nhiệm của các bên đối với bất khả kháng; chấm dứt và thanh toán hợp đồng xây dựng trong trường hợp bất khả kháng (nếu có).

Ngoài ra, khi rơi vào trường hợp bất khả kháng, các bên được quyền điều chỉnh hợp đồng tư vấn xây dựng theo điểm d khoản 2 Điều 143 Luật xây dựng năm 2014.

Như vậy, khi một bên rơi vào tình trạng bất khả kháng thì cần thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất và tiến hành thương lượng để điều chỉnh hợp đồng, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.

Trên đây là bài viết của NPLaw phân tích một số quy định về hợp đồng tư vấn xây dựng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách hàng.

Liên hệ NPLaw để được tư vấn và hướng dẫn theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan