PHÁP LUẬT VỀ LẤN CHIẾM ĐẤT CỦA NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỒNG LÚA HIỆN NAY

Lấn chiếm đất của người khác không chỉ gây ra mất mát tài sản cho những người bị lấn chiếm, mà còn có thể gây ra các vấn đề địa chất và môi trường nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề này, cần có sự thống nhất và quản lý chặt chẽ từ các cơ quan chính phủ, đồng thời cần tăng cường giám sát và xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm đất.Vậy làm sao để hiểu thế nào là chiếm đất của người khác để trồng lúa là gì và những vấn đề liên quan xoay quanh chiếm đất của người khác để trồng lúa như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng lấn chiếm đất của người khác để trồng lúa

Đây là một vấn đề nghiêm trọng ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn. Lấn chiếm đất của người khác không chỉ gây ra mất mát tài sản cho những người bị lấn chiếm, mà còn có thể gây ra các vấn đề địa chất và môi trường nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề này, cần có sự thống nhất và quản lý chặt chẽ từ các cơ quan chính phủ, đồng thời cần tăng cường giám sát và xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm đất. Ngoài ra, cần tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức cho cộng đồng về tầm quan trọng của bảo vệ tài sản và môi trường, để ngăn chặn các hành vi lấn chiếm đất trong tương lai.

II. Tìm hiểu về lấn chiếm đất của người khác để trồng lúa là gì?

Hành vi lấn chiếm đất của người khác để trồng lúa được gọi là vi phạm quyền sử dụng đất. Đây là hành vi bất hợp pháp và có thể bị xử lý hình sự theo luật pháp của quốc gia.

/upload/images/tranh-chap-dat-dai/lan-chiem-dat-cua-nguoi-khac-de-trong-lua-01.jpg

III. Các trường hợp được xét vào hành vi lấn chiếm đất trồng lúa

Trường hợp được xét vào hành vi lấn chiếm đất trồng lúa bao gồm:

  • Người dân, doanh nghiệp lấn chiếm đất trồng lúa để sử dụng cho mục đích cá nhân hoặc kinh doanh.
  • Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích hoặc không thuộc diện được sử dụng đất trồng lúa để lấn chiếm đất trồng lúa.
  • Các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép sử dụng đất trồng lúa nhưng không tuân thủ quy định về bảo vệ đất trồng lúa và lấn chiếm đất trồng lúa.
  • Các trường hợp khác vi phạm quy định về bảo vệ đất trồng lúa và lấn chiếm đất trồng lúa.

IV. Quy định pháp luật về lấn chiếm đất của người khác để trồng lúa

1. Hồ sơ khởi kiện hành vi lấn chiếm đất đai gồm những gì?

Hồ sơ khởi kiện hành vi lấn chiếm đất đai gồm những giấy tờ sau:

  • Thứ nhất: đơn khởi kiện
  • Thứ hai: tài liệu, chứng cứ kèm theo liên quan đến hành vi lấn chiếm đất đai.
  • Thứ ba: Giấy tờ nhân thân (Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu,…)

2. Quy trình xử lý lấn chiếm đất của người khác để trồng lúa

Để buộc người lấn chiếm trả lại đất, người khởi kiện cần tiến hành các thủ tục cần thiết để được Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp như sau:

  • Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nơi có đất bị lấn chiếm giải quyết trong thời hiệu pháp luật quy định.
  • Tòa ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí khi hồ sơ hợp lý.
  • Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí rồi nộp lại biên lai cho Tòa
  • Tòa án ra quyết định thụ lý và tiến hành thủ tục cần thiết để giải quyết.

3. Mức xử phạt hành vi lấn chiếm đất trồng lúa

Lấn chiếm đất đai là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy nên, cá nhân, tổ chức khi thực hiện các hành vi này sẽ bị áp dụng xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, với hành vi lấn chiếm đất đai, chủ thể vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

/upload/images/tranh-chap-dat-dai/lan-chiem-dat-cua-nguoi-khac-de-trong-lua-02.jpg

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ thể có hành vi lấn chiếm đất trồng lúa, đất nông nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính với mức xử phạt như quy định trên.

4. Cơ quan nào có thẩm quyền để giải quyết lấn chiếm đất của người khác để trồng lúa 

Theo quy định tại Điều 203, Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là Tòa án hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh và cấp huyện. Về thẩm quyền của UBND cấp xã thì UBND cấp xã chỉ có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 mà không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Căn cứ vào quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, Quy trình của hòa giải tại UBND phường như sau:

- Chủ tịch UBND phường tổ chức buổi hòa giải có sự tham gia của hai bên tranh chấp và Mặt trận tổ quốc Việt Nam tại phường, các tổ chức hội khác.

- Lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới thì UBND phường gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

/upload/images/tranh-chap-dat-dai/lan-chiem-dat-cua-nguoi-khac-de-trong-lua-03.jpg

V. Giải đáp một số thắc mắc về lấn chiếm đất của người khác để trồng lúa

1. Đất đai do lấn chiếm mà có thì có được cấp sổ đỏ không ? 

 Theo khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013 thì lấn chiếm đất đai là hành vi bị nghiêm cấm. Mặt khác, đất không có tranh chấp và sử dụng đất ổn định trước ngày 01/7/2014 theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; khoản 18 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì được cấp sổ đỏ.

Do đó, không phải trường hợp lấn chiếm đất đai nào cũng được cấp sổ đỏ mà chỉ những trường hợp đủ điều kiện nêu trên mới được cấp sổ đỏ.

2. Tự ý bán đất của người khác có vi phạm pháp luật không?

Câu trả lời là có. Theo quy định của Điều 158 Bộ Luật dân sự 2015, chỉ có chủ sở hữu mới có quyền chiếm hữu, quyền định đoạt đối với tài sản của mình.

Trong lĩnh vực đất đai cũng vậy, quyền định đoạt của chủ sở hữu thể hiện ở việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho một chủ thể khác. Người không phải là chủ sở hữu của đất đai chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật mà không được tự ý chuyển nhượng hay làm bất cứ điều gì liên quan đến mảnh đất đó.

Như vậy, tự ý bán đất của người khác là hành vi trái quy định của pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu của chủ sở hữu đất.

3. Xử lý hình sự như thế nào khi tự ý sử dụng đất của người khác?

Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:

– Người nào thực hiện hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

VI. Dịch vụ tư vấn và giải quyết các vấn đề về lấn chiếm đất của người khác để trồng lúa

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề  lấn chiếm đất của người khác để trồng lúa. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw 

Hotline: 0913449968 

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp