Việc người lao động nước ngoài thử việc tại Việt Nam vẫn là đề tài nóng trong những năm gần đây. Để hiểu thế nào là người lao động nước ngoài thử việc? Những vấn đề liên quan xoay quanh người lao động nước ngoài thử việc tại Việt Nam như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Hiện nay, khi tuyển dụng lao động thì người lao động và cả người sử dụng lao động đều rất quan tâm đến vấn đề thử việc. Đặc biệt, người sử dụng lao động khi sử dụng lao động nước ngoài có thể thông qua hình thức thử việc mà xác định chất lượng làm việc người lao động nước ngoài để xem xét có thể tuyển dụng hay không; còn người lao động nước ngoài thông qua thử việc có thể đánh giá bản thân có thể phù hợp với công việc hay không. Người sử dụng lao động nước ngoài và người lao động nước ngoài có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn chưa có những quy định cụ thể dành riêng cho người lao động nước ngoài thử việc nên nhiều người vẫn còn thắc mắc đặc biệt là xảy ra tranh chấp trong quan hệ này.
Căn cứ tại khoản 3 Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là một trong những đối tượng áp dụng của Bộ luật này.
Do đó, căn cứ vào Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc như sau:
Như vậy, người sử dụng lao động Việt Nam hoàn toàn có thể thỏa thuận áp dụng thử việc với người lao động nước ngoài trừ trường hợp giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì không được áp dụng thử việc.
Căn cứ vào Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc như sau:
Người lao động nước ngoài phải có giấy phép làm việc tại Việt Nam để tham gia vào quá trình thử việc. Giấy phép này được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người lao động nước ngoài khi tham gia thử việc được hưởng đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Bên cạnh đó, họ phải tuân thủ các quy định về an toàn lao động và các quy tắc nội quy của nhà tuyển dụng.
Trong quá trình thử việc, cả người lao động nước ngoài và nhà tuyển dụng đều có quyền chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do. Thời gian chấm dứt phải tuân thủ quy định của hợp đồng và pháp luật lao động.
Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 3 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP đối trường hợp người sử dụng lao động có nhu cầu thỏa thuận về thử việc đối với người lao động nước ngoài thì phải giao kết hợp đồng lao động trong đó nội dung về thử việc được trình bày trong hợp đồng lao động.
Đồng thời, tại điểm 1.1 Khoản 1 Mục II Quyết định 2777/QĐ-BHXH ngày 31/12/2015 có quy định: “Người lao động có thời gian thử việc ghi trong Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc mà hợp đồng đó thuộc diện tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp thì đơn vị và người lao động phải đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp cho cả thời gian thử việc.”
Thêm vào đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP: “Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.”
Như vậy, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đang trong thời gian thử việc theo hợp đồng lao động có nội dung thử việc thì người sử dụng lao động và người lao động là người nước ngoài đều có nghĩa vụ đóng các loại bảo hiểm xã hội gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất và bảo hiểm y tế.
Căn cứ theo quy định về đối tượng áp dụng của Bộ luật lao động thì các quy định về thử việc sẽ được áp dụng chung cho người lao động mà không phân biệt người lao động là người Việt Nam hay là người lao động nước ngoài.
Do đó, người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về thử việc đối với người lao động nước ngoài thì áo dụng Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
Tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Tiếp đến, căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 thì một trong những điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
Dẫn chiếu đến Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
Như vậy, theo các quy định trên thì lao động thử việc vẫn được xem là người lao động, do đó đối với người lao động nước ngoài thử việc vẫn phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Tuy nhiên, nếu người lao động nước ngoài thử việc thuộc các trường hợp tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên thì không cần phải có giấy phép lao động.
Theo khoản 1 Điều 24 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.”
Đồng thời theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về trình tự cấp giấy phép lao động như sau:
"Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực."
Người lao động nước ngoài vào làm việc thì trước tiên phải có giấy phép lao động, sau khi được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản.
Như vậy, người sử dụng lao động được quyền thỏa thuận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về người lao động nước ngoài thử việc. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn