PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUA NHÀ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 

Việc người nước ngoài có được mua nhà ở Việt Nam không vẫn là đề tài nóng trong những năm gần đây. Để hiểu thế nào là người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam? Những vấn đề liên quan xoay quanh người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới.

I. Nhu cầu mua nhà tại Việt Nam của người nước ngoài

Nhu cầu mua nhà tại Việt Nam của người nước ngoài đã và đang tăng lên trong những năm gần đây và được xem là một trong những nguồn cầu lớn cho thị trường bất động sản Việt Nam. Thậm chí nhiều dự án nhà ở người nước ngoài đã sở hữu kịch trần 30% trên tổng số lượng căn hộ theo quy định của Luật Nhà ở. 

Tuy nhiên, khi mua nhà tại Việt Nam, người nước ngoài lưu ý cần phải làm việc với một luật sư hoặc cố vấn pháp lý để hiểu rõ các quy định liên quan đến sở hữu và giao dịch bất động sản. Họ cũng nên xem xét các yếu tố như vị trí, giá cả, chất lượng xây dựng và các tiện ích xung quanh trước khi đưa ra quyết định mua nhà để hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra. 

Quy định pháp luật về người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

II. Quy định pháp luật về người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

1. Điều kiện để người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

Theo Điều 159, Điều 160 Luật Nhà ở 2014 có quy định đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài) thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
  • Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
  • Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
  • Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Đồng thời, Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định người nước ngoài thuộc đối tượng được quyền mua nhà ở tại Việt Nam, phải có giấy tờ chứng minh. Cụ thể:

  • Trường hợp 1, đối với tổ chức: Tổ chức thì phải Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp còn hiệu lực tại thời điểm ký hợp đồng mua nhà, thuê mua nhà ở.
  • Trường hợp 2, đối với cá nhân: Cá nhân người nước ngoài phải đáp ứng 02 điều kiện sau:

- Có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam;

- Không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.

Điều kiện để người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

2. Người nước ngoài có thể mua nhà từ chủ thể nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:

“Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật trên thì người nước ngoài chỉ có thể mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Ngoài ra, người nước ngoài không được sở hữu vượt quá số lượng nhà ở theo quy định của pháp luật.

3. Sự khác nhau khi người nước ngoài mua nhà và người nước ngoài mua căn hộ chung cư tại Việt Nam?

Theo Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì sự khác nhau khi người nước ngoài mua nhà và người nước ngoài mua căn hộ chung cư tại Việt Nam như sau:

Tiêu chí so sánh

Người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

Người nước ngoài mua căn hộ chung cư tại Việt Nam

Thông tin Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố

Số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có một hoặc nhiều dự án nhưng có tổng số lượng nhà ở riêng lẻ ít hơn hoặc tương đương bằng 2.500 căn.


 

Số lượng căn hộ chung cư mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều tòa nhà chung cư. 

Quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư

Trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau đây:

  • Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;
  • Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn
  • Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.

 

III. Một số thắc mắc về người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

1. Người nước ngoài có được mua nhà ở Việt Nam trên tất cả các khu vực của lãnh thổ Việt Nam không?

Theo Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định về khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở như sau:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.

Như vậy, người nước ngoài không được phép mua nhà ở Việt Nam ở các khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo đó họ chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

2. Người nước ngoài có bị giới hạn quốc tịch khi mua nhà tại Việt Nam không?

Theo Luật Nhà ở 2014, người nước ngoài không bị giới hạn quốc tịch khi mua nhà ở Việt Nam. Người nước ngoài có thể mua, sở hữu và quản lý căn nhà/tài sản ở Việt Nam theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Tuy nhiên, việc mua nhà ở Việt Nam có thể liên quan đến một số yếu tố pháp lý và thủ tục phải tuân theo.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw 

Hotline: 0913449968 

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan