PHÁP LUẬT VỀ THÀNH VIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN HIỆN NAY

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp được tổ chức và hoạt động tương đối phức tạp.Vậy làm sao để hiểu thế nào là thành viên công ty cổ phần là gì và những vấn đề liên quan xoay quanh thành viên công ty cổ phần như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Khái niệm công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông.

/upload/images/thuong-mai/thanh-vien-cong-ty-co-phan-01-min.jpg

II. Quy định của pháp luật về thành viên công ty cổ phần

1. Quyền của thành viên công ty cổ phần

Căn cứ Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020

Quyền tham dự và phát biểu tại Đại hội cổ đông

Các cổ đông phổ thông có quyền được tham dự cuộc họp của Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một biểu quyết;

Quyền được cổ tức

Các cổ đông phổ thông sẽ được nhận cổ tức khi công ty làm ăn thuận lợi, sinh lời. Mức cổ tức này sẽ do Đại hội đồng cổ đông quy định.

Ngoài ra, khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

/upload/images/thuong-mai/thanh-vien-cong-ty-co-phan-02-min.jpg

Quyền được ưu tiên mua cổ phần

Cổ đông phổ thông được quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông công ty.

Quyền chuyển nhượng cổ phần

Cổ đông phổ thông có quyền tự do trong việc chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Trừ trường hợp về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập hoặc Điều lệ công ty đó có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.

Quyền tiếp cận thông tin

Cổ đông phổ thông có quyền xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Một số quyền khác

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:

  • Xem xét, tra cứu, trích lục số biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;
  • Yêu cầu triệu tập hợp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này;
  • Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từ vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
  • Quyền khác theo quy định của Luật và Điều lệ công ty

2. Nghĩa vụ của thành viên công ty cổ phần

Căn cứ Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về nghĩa vụ của thành viên công ty cổ phần:

  • Thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua. Cổ đông phổ thông có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trừ trường hợp Điều lệ công ty hay hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định tại một thời hạn khác ngắn hơn.
  • Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
  • Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
  • Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
  • Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.
  • Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

/upload/images/thuong-mai/thanh-vien-cong-ty-co-phan-03-min.jpg

III. Một số câu hỏi thường gặp về thành viên công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần phải có tối thiểu bao nhiêu thành viên?

Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty cổ phần như sau: Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

Như vậy, cổ đông của công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. 

2. Thành viên công ty cổ phần có thể chuyển nhượng lại cổ phần trong các trường hợp nào?

Thành viên công ty cổ phần có thể chuyển nhượng lại cổ phần trong các trường hợp sau:

  • Thành viên muốn bán cổ phần của mình cho người khác.
  • Thành viên muốn tặng cổ phần cho người thân hoặc cho ai đó.
  • Thành viên muốn chuyển nhượng cổ phần sang cho công ty khác hoặc tập đoàn khác.

Trong trường hợp chuyển nhượng, cần phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần và các quy định nội bộ của công ty cổ phần. Việc chuyển nhượng cổ phần phải được thực hiện bằng văn bản và phải được công bố trên báo chí hoặc trang thông tin điện tử của công ty trong vòng 15 ngày kể từ ngày có quyết định chuyển nhượng.

3. Thành viên của công ty cổ phần có thể là tổ chức không?

Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty cổ phần như sau: Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.

Như vậy, thành viên của công ty cổ phần có thể là tổ chức.

4. Thời hạn góp vốn của thành viên công ty cổ phần là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì thời hạn góp vốn của công ty cổ phần được quy định như sau:“Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.”

IV. Luật sư tư vấn về thành viên công ty cổ phần

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề trọng tài viên giải quyết tranh chấp cho người thân. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw 

Hotline: 0913449968 

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan