Thông thường các tài sản sau khi kết hôn thường được coi là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên pháp luật quy định vợ chồng có quyền thỏa thuận chế độ tài sản của mình trước khi kết hôn. Như vậy, thỏa thuận tài sản chung vợ chồng cần lưu ý những gì?
I. Thực trạng về thỏa thuận tài sản chung vợ chồng hiện nay
Trên thực tế, việc vợ chồng chia tài sản chung đã phản ánh những mẫu thuẫn của họ trong việc sử dụng, quản lý và định đoạt tài sản nên việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân rất có thể sẽ làm cho tình cảm vợ chồng trở nên sứt mẻ bởi nó chưa được người ta đón nhận và áp dụng trong hoàn cảnh tích cực. Người ta chỉ áp dụng quy định này khi bắt đầu có mâu thuẫn và lại áp dụng nó với mục đích để tách bạch hoàn toàn tài sản của vợ chồng, trên thực tế đã xảy ra nhiều trường hợp “tiền chia, tình cũng dần nguội đi”.Trong quan niệm của người Việt, thỏa thuận tài sản chung của vợ chồng không được coi là tốt đẹp.
II. Tìm hiểu về thỏa thuận tài sản chung vợ chồng
Thỏa thuận tài sản chung của vợ chồng là một văn bản pháp lý mà vợ chồng sử dụng để thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của họ.
Quyền sở hữu tài sản chung được hiểu là quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
III. Quy định pháp luật về thỏa thuận tài sản chung vợ chồng
Nguyên tắc thỏa thuận tài sản chung của vợ chồng gồm:
Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Vi bằng ghi nhận thỏa thuận tài sản vợ chồng là văn bản ghi nhận lại sự việc một cách khách quan để làm căn cứ khi có tranh chấp xảy ra. Tuy nhiên, vi bằng không thay thế cho văn bản công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Do đó, việc lập vi bằng ghi nhận thỏa thuận tài sản chung vợ chồng tùy thuộc vào nhu cầu của vợ chồng.
Theo Khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi có phát sinh mâu thuẫn tài sản chung vợ chồng.
Theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Theo đó, anh có thể làm thủ tục sáp nhập thửa đất đất thành tài sản chung của vợ chồng.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về thỏa thuận tài sản chung vợ chồng mà công ty NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn