PHÁP NHÂN LÀ GÌ ?

Chắc hẳn, khi các bạn đi làm trong một doanh nghiệp hoặc làm công việc pháp lý liên quan đến doanh nghiệp thì thuật ngữ “Pháp nhân” chắc hẳn không còn xa lạ gì đối với chung ta. Tuy nhiên, các bạn hiểu như thế nào về pháp nhân? Đã hiểu đúng bản chất của pháp nhân hay chưa? Thì bài viết này, NPLaw sẽ gửi đến quý bạn đọc những thông tin pháp lý về pháp nhân như: Pháp nhân là gì? Điều kiện để có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật. Một số quy định liên quan tới pháp nhân mà chúng ta nên biết.

I. Pháp nhân là gì? Điều kiện để được công nhận là một pháp nhân?

Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự  2015 thì khi có đủ các điều kiện sau đây thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân:

Được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan;

Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật dân sự 2015;

  • Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
  • Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Mặc dù không có quy định cụ thể về khái niệm của pháp nhân, nhưng qua các điều kiện ta có thể hiểu rằng: Pháp nhân là một tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật được nhân danh tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập, có cơ cấu tổ chức và tự chịu trách nhiệm bằng chính tài sản độc lập của mình. Tuy nhiên không phải bất kỳ một tổ chức nào cũng có tư cách pháp nhân.Khi một tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức đó có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân mà luật đã quy định.

1. Các loại pháp nhân

Pháp nhân có hai loại, bao gồm:

Pháp nhân thương mại (Điều 75 Bộ luật Dân sự 2015)

  • Là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên, bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

Pháp nhân phi thương mại (Điều 76 Bộ luật dân sự 2015)

  • Là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên. Bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.

2. Loại hình nào có tư cách pháp nhân

Pháp nhân là một tổ chức nhất định của con người, được pháp luật quy định có quyền năng chủ thể. Tuy nhiên, không phải bất kỳ một tổ chức nào cũng được Nhà nước công nhận có tư cách pháp nhân. Chỉ những tổ chức được thành lập theo trình tự, thủ tục và đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật quy định thì mới có tư cách pháp nhân. Vậy loại hình doanh nghiệp nào có tư cách pháp nhân? Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020, thì có 5 loại hình doanh nghiệp chính đó là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.Căn cứ theo Luật doanh nghiệp, thì các loại hình sau đây có tư cách pháp nhân:

  • Công ty TNHH một thành viên: căn cứ theo khoản 2 Điều 74 Luật Doanh nghiệp “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên căn cứ vào khoản 2 Điều 46 Luật doanh nghiệp “ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.
  • Công ty cổ phần căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật doanh nghiệp “Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.
  • Công ty hợp danh căn cứ theo quy định khoản 2 Điều 177 Luật doanh nghiệp “Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.

Đây là các loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, đáp ứng đủ điều kiện về tư cách pháp nhân.

II. Trường hợp nào Pháp nhân sẽ chấm dứt tồn tại

Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường hợp sau đây:

Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân 

  • Hợp nhất: Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới; Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.
  • Sáp nhập: Một pháp nhân có thể được sáp nhập vào một pháp nhân khác. Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.
  • Chia pháp nhân: Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
  • Tách: Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp với mục đích hoạt động.

Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

Pháp nhân chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm xóa tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi đó, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của pháp luật.

III. Giải đáp thắc mắc về pháp nhân

1. Doanh nghiệp nào có và không có tư cách pháp nhân? Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân có tư cách pháp nhân không?

  • Theo phân tích tại mục 2 bài viết, thì các loại hình có tư cách pháp nhân là: Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh.
  • Doanh nghiệp không có tư cách pháp là: Doanh nghiệp tư nhân bởi vì doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, trong trường hợp doanh nghiệp phá sản thì chủ doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Chính vì thế không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định trên nên doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.  Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.

  • Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân có tư cách pháp nhân không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp:

1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp”.

Thì chi nhánh và văn phòng đại diện đều là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mọi hoạt động của chi nhánh hay văn phòng đại diện đều phụ thuộc vào doanh nghiệp và thông qua việc uỷ quyền. 

Do vậy, chi nhánh và văn phòng đại diện không có tư cách pháp nhân vì khi tham gia các quan hệ pháp luật dưới sự ủy quyền, không hoạt động độc lập. 

2. Pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân hoặc pháp nhân khác để thực hiện các giao dịch dân sự hay không?

Dựa theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 “Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự” thì pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân hay pháp nhân khác thực hiện các giao dịch dân sự.Khi ủy quyền, pháp nhân cần nêu rõ một số nội dung trong hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền như phạm vi, nội dung công việc ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền, thời gian của hợp đồng ủy quyền.

3. Ủy ban nhân dân phường có tư cách pháp nhân hay không?

Ủy ban nhân dân phường là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân bao gồm: Điều 34 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015

  • Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
  • Ủy ban nhân dân xã loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó Chủ tịch.

Do đó, theo các quy định về pháp nhân thì Ủy ban nhân không đáp ứng đủ về điều kiện của một pháp nhân được quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự. Nên Ủy ban nhân dân không phải là pháp nhân, không có tài sản độc lập, không tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.

Cơ sở pháp lý: Điều 74, 81, 83, 86, 87 Bộ luật dân sự 2015, khoản 4 Điều 5, Điều 8, 34 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015.

4. Khi nào pháp nhân giải thể?

Theo quy định tại Điều 93 Bộ luật dân sự 2015 thì Pháp nhân giải thể trong các trường hợp sau đây:

  • Theo quy định của điều lệ;
  • Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.

IV. Tìm hiểu pháp nhân cùng luật sư

Trên đây, là bài viết chia sẻ về những vấn đề pháp luật về pháp nhân, được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Doanh nghiệp. Nếu có thắc mắc liên quan pháp nhân cũng như việc thành lập, hoạt động của pháp nhân hãy liên hệ ngay với NPLaw để được tư vấn chi tiết hơn.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan