Chắc hẳn, khi các bạn đi làm trong một doanh nghiệp hoặc làm công việc pháp lý liên quan đến doanh nghiệp thì thuật ngữ “Pháp nhân” chắc hẳn không còn xa lạ gì đối với chung ta. Tuy nhiên, các bạn hiểu như thế nào về pháp nhân? Đã hiểu đúng bản chất của pháp nhân hay chưa? Thì bài viết này, NPLaw sẽ gửi đến quý bạn đọc những thông tin pháp lý về pháp nhân như: Pháp nhân là gì? Điều kiện để có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật. Một số quy định liên quan tới pháp nhân mà chúng ta nên biết.
Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 thì khi có đủ các điều kiện sau đây thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân:
Được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan;
Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật dân sự 2015;
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Mặc dù không có quy định cụ thể về khái niệm của pháp nhân, nhưng qua các điều kiện ta có thể hiểu rằng: Pháp nhân là một tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật được nhân danh tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập, có cơ cấu tổ chức và tự chịu trách nhiệm bằng chính tài sản độc lập của mình. Tuy nhiên không phải bất kỳ một tổ chức nào cũng có tư cách pháp nhân.Khi một tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức đó có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân mà luật đã quy định.
Pháp nhân có hai loại, bao gồm:
Pháp nhân thương mại (Điều 75 Bộ luật Dân sự 2015)
Pháp nhân phi thương mại (Điều 76 Bộ luật dân sự 2015)
Pháp nhân là một tổ chức nhất định của con người, được pháp luật quy định có quyền năng chủ thể. Tuy nhiên, không phải bất kỳ một tổ chức nào cũng được Nhà nước công nhận có tư cách pháp nhân. Chỉ những tổ chức được thành lập theo trình tự, thủ tục và đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật quy định thì mới có tư cách pháp nhân. Vậy loại hình doanh nghiệp nào có tư cách pháp nhân? Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020, thì có 5 loại hình doanh nghiệp chính đó là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.Căn cứ theo Luật doanh nghiệp, thì các loại hình sau đây có tư cách pháp nhân:
Đây là các loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, đáp ứng đủ điều kiện về tư cách pháp nhân.
Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường hợp sau đây:
Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân
Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
Pháp nhân chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm xóa tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi đó, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của pháp luật.
“1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp:
“1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp”.
Thì chi nhánh và văn phòng đại diện đều là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mọi hoạt động của chi nhánh hay văn phòng đại diện đều phụ thuộc vào doanh nghiệp và thông qua việc uỷ quyền.
Do vậy, chi nhánh và văn phòng đại diện không có tư cách pháp nhân vì khi tham gia các quan hệ pháp luật dưới sự ủy quyền, không hoạt động độc lập.
Dựa theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 “Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự” thì pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân hay pháp nhân khác thực hiện các giao dịch dân sự.Khi ủy quyền, pháp nhân cần nêu rõ một số nội dung trong hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền như phạm vi, nội dung công việc ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền, thời gian của hợp đồng ủy quyền.
Ủy ban nhân dân phường là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân bao gồm: Điều 34 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
Do đó, theo các quy định về pháp nhân thì Ủy ban nhân không đáp ứng đủ về điều kiện của một pháp nhân được quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự. Nên Ủy ban nhân dân không phải là pháp nhân, không có tài sản độc lập, không tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
Cơ sở pháp lý: Điều 74, 81, 83, 86, 87 Bộ luật dân sự 2015, khoản 4 Điều 5, Điều 8, 34 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015.
Theo quy định tại Điều 93 Bộ luật dân sự 2015 thì Pháp nhân giải thể trong các trường hợp sau đây:
Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.
Trên đây, là bài viết chia sẻ về những vấn đề pháp luật về pháp nhân, được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Doanh nghiệp. Nếu có thắc mắc liên quan pháp nhân cũng như việc thành lập, hoạt động của pháp nhân hãy liên hệ ngay với NPLaw để được tư vấn chi tiết hơn.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn