Phẫu thuật thẩm mỹ là một phương pháp làm đẹp khá thịnh hành hiện nay. Tuy nhiên, phương pháp này cũng mang nhiều tiềm ẩn và mối nguy hiểm. Bởi lẽ trong quá trình phẫu thuật đòi hỏi nhiều vào chuyên môn của bác sĩ và nhiều yếu tố khác nữa.Vậy làm sao để hiểu thế nào là phẫu thuật thẩm mỹ bị biến chứng và những vấn đề liên quan xoay quanh về phẫu thuật thẩm mỹ bị biến chứng như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Phẫu thuật thẩm mỹ đang trở thành một trào lưu phổ biến trên toàn cầu, với nhiều người tìm đến để cải thiện ngoại hình và tự tin hơn. Tuy nhiên, như bất kỳ phẫu thuật nào, phẫu thuật thẩm mỹ cũng có thể gặp phải các biến chứng.
Thực trạng hiện nay là có nhiều trường hợp phẫu thuật thẩm mỹ bị biến chứng, và một số biến chứng phổ biến bao gồm:
- Nhiễm trùng: Đây là một trong những biến chứng phổ biến nhất sau phẫu thuật thẩm mỹ. Nhiễm trùng có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, như vết mổ, vùng nâng cơ, hoặc khu vực tiêm chất làm đầy. Nếu không được xử lý kịp thời, nhiễm trùng có thể gây viêm nhiễm nặng và có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.
- Sưng tấy và đau: Đau và sưng tấy là những biểu hiện phổ biến sau phẫu thuật thẩm mỹ. Đau và sưng tất cả thường là tạm thời và sẽ tự giảm đi trong vòng vài ngày hoặc tuần sau phẫu thuật. Tuy nhiên, nếu đau và sưng kéo dài hoặc không giảm đi trong thời gian lâu, có thể là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng hơn như nhiễm trùng hay nứt hạch.
- Vết sẹo: Phẫu thuật thẩm mỹ có thể để lại vết sẹo. Một số vết sẹo có thể trở nên nhấn mạnh, cứng, hoặc không đẹp, đặc biệt nếu quá trình lành sẹo không tốt. Một số chỉnh hình bổ sung hoặc quá trình tái xây dựng có thể cần thiết để giảm tình trạng này.
- Thay đổi ngoại hình không mong muốn: Một số biến chứng có thể làm thay đổi ngoại hình khác với những gì khách hàng dự định ban đầu. Ví dụ, phẫu thuật mũi có thể gây ra kết quả không đồng đều, phẫu thuật nâng cơ có thể thay đổi phong cách khuôn mặt và gây tổn thương dây thần kinh.
Điều quan trọng là lựa chọn một bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ có kinh nghiệm và uy tín để giảm nguy cơ biến chứng và đảm bảo an toàn trong quá trình phẫu thuật.
Thủ tục khởi kiện yêu cầu phẫu thuật thẩm mỹ bị biến chứng gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn (hồ sơ khởi kiện) tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
- Đơn khởi kiện
- Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện
- Tài liệu liên quan tới nội dung vụ việc
- Văn bản/tài liệu là chứng minh thiệt hại thực tế xảy ra, mức độ thiệt hại,…
- Tài liệu chứng minh lỗi của một trong các bên và chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa lỗi của một trong các bên với các thiệt hại thực tế xảy ra
- Chứng cứ/tài liệu chứng minh đã dùng nhiều biện pháp khắc phục nhưng vẫn không ngăn chặn/khắc phục được các thiệt hại xảy ra
- Các chứng từ/ các bảng kê, các biên bản xác nhận/xác minh thiệt hại (nếu có)
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao)
- Biên lai nộp lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí (sau đó)
Bước 2: Tiếp nhận đơn và hồ sơ khởi kiện, sau đó ra thông báo nộp tạm ứng án phí
Bước 3: Đương sự nộp biên lai nộp tạm ứng án phí cho Tòa án, thẩm phán phụ trách ra quyết định thụ lý vụ án và gửi thông báo thụ lý tới các đương sự và Viện kiểm sát.
Bước 4: Các bên đương sự có văn bản trình bày ý kiến đối với nội dung khởi kiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
Theo Luật khám bệnh, chữa bệnh (được quy định tại Chương 7 từ Điều 73 đến Điều 80) về sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh quy định:
- Nếu gặp tai biến, người bệnh hoặc thân nhân người bệnh làm đơn yêu cầu người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh giải quyết. Trường hợp người đứng đầu cơ sở giải không thỏa đáng thì có quyền yêu cầu tiếp lên Sở y tế hoặc Bộ Y tế.
Trong quá trình giải quyết cơ sở khám chữa bệnh, Sở y tế hoặc Bộ y tế sẽ thành lập hội đồng chuyên môn để để xác định có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong việc khám chữa bệnh.
- Trường hợp vẫn không đồng ý với kết luận của hội đồng chuyên môn thì người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh có quyền khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để giải quyết. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh là 5 năm (kể từ khi sự việc xảy ra).
- Nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh làm đơn tố cáo gửi tới cơ quan công an cấp quận huyện nơi xảy ra sự việc
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
*Chuẩn bị xét xử: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành lấy lời khai của đương sự, tiến hành các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
*Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm: Trường hợp Bản án của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án cấp trên trực tiếp xem xét và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Theo đó, Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Ngoài ra, vụ án còn có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm:
+ Giám đốc thẩm là thủ tục chỉ được tiến hành khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đương sự không đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì họ chỉ có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm.
+ Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Trong trường hợp đương sự không đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì họ chỉ có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục tái thẩm.
Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hình thức, nội dung đơn khởi kiện cụ thể như sau:
Đơn khởi kiện cơ sở thẩm mỹ do phẫu thuật thẩm mỹ bị biến chứng phải có các nội dung chính sau đây:
Bồi thường thiệt hại phẫu thuật thẩm mỹ căn cứ theo Điều 76 Luật Khám chữa bệnh, trong trường hợp xảy ra sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh hoặc trong trường hợp quy định thì doanh nghiệp bảo hiểm mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã mua bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bệnh theo hợp đồng bảo hiểm đã ký với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa mua bảo hiểm thì phải tự bồi thường thiệt hại cho người bệnh theo quy định của pháp luật theo Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, thẩm mỹ viện sẽ phải bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm gồm:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại);
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị (nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại);
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định nêu trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần người đó phải gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần là do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Khi khởi kiện yêu cầu bồi thường do phẫu thuật thẩm mỹ bị biến chứng, các bằng chứng cần có bao gồm:
-Hồ sơ y tế: Bao gồm tất cả các báo cáo y tế liên quan đến quá trình phẫu thuật thẩm mỹ, bao gồm các kết quả xét nghiệm trước và sau phẫu thuật, nhật ký phẫu thuật, đơn thuốc và các thông tin thêm về sức khỏe của bệnh nhân.
-Báo cáo tư vấn và chẩn đoán: Các báo cáo tư vấn và chẩn đoán từ các chuyên gia y tế sẽ xác định vấn đề thẩm mỹ của bệnh nhân và đề xuất phẫu thuật cụ thể.
-Hợp đồng: Hợp đồng giữa bệnh nhân và bác sĩ/phòng khám là một bằng chứng quan trọng để xác định trách nhiệm và cam kết từ cả hai bên.
-Nhân chứng: Cung cấp tên, thông tin liên lạc và tuyên bố của những người đã chứng kiến quá trình phẫu thuật, bao gồm cả bác sĩ, y tá và người nhà.
-Hồ sơ tài chính: Bao gồm hóa đơn, biên lai thanh toán và mọi chứng từ liên quan đến chi phí các dịch vụ phẫu thuật và điều trị liên quan.
-Chất liệu và thiết bị: Các bằng chứng vật chất, bao gồm các mẫu chất liệu sử*dụng trong phẫu thuật và danh sách thiết bị y tế được sử dụng.
-Báo cáo chuyên gia: Các báo cáo từ các chuyên gia độc lập về thẩm mỹ và y tế, nhằm đánh giá chất lượng phẫu thuật và các vấn đề liên quan đến biến chứng.
-Hình ảnh/Video: Hình ảnh và video trước và sau phẫu thuật có thể cung cấp bằng chứng về sự thay đổi và tình trạng sau phẫu thuật.
Các bằng chứng này cần được thu thập và bảo quản cẩn thận để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình khởi kiện và giải quyết yêu cầu bồi thường.
Khi có hành vi phẫu thuật thẩm mỹ dẫn đến tử vong, thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh như Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác. Cụ thể như sau:
- Đối với tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp được quy định tại Điều 129 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì tội danh này sẽ được áp dụng đối với người có chuyên môn, có đầy đủ giấy phép hành nghề nhưng không tuân thủ quy tắc nghề nghiệp trong việc thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ dẫn tới hậu quả chết người. Theo đó, nếu làm chết 01 người thì sẽ bị phạt tù từ 01 đến 05 năm và nếu làm chết từ 02 người trở lên mức phạt sẽ là 03 đến 10 năm tù. Ngoài ra, còn áp dụng hình phạt bổ sung là bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 đến 05 năm.
- Đối với tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác được quy định tại Điều 315 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì nếu làm chết 01 người thì bị phạt từ 01 đến 05 năm tù. Nếu làm chết 02 người thì mức phạt sẽ từ 03 đến 10 năm tù và nếu làm chết 03 người thì mức sẽ phải ngồi tù từ 07 đến 15 năm tù.
Nếu bằng chứng thẩm mỹ bị cơ sở đó xóa hết thì không thể kiện được trừ trường hợp bạn có bằng chứng riêng của bạn về thiệt hại mà cơ sở thẩm mỹ đó gây ra.
Bởi theo quy định tại Điều 13 Hiến pháp năm 2013 và Điều 13 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì bên cạnh việc thu thập chứng cứ buộc tội, một phần quan trọng của quá trình tố tụng là thu thập chứng cứ bảo vệ bị can hoặc bị cáo. Điều này đảm bảo rằng quá trình xét xử được thực hiện một cách công bằng và đáng tin cậy, bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên liên quan. Nếu không có đủ bằng chứng hoặc không thể chứng minh hành vi phạm tội của một cá nhân, nguyên tắc cơ bản của quy tắc pháp luật là phải suy đoán theo hướng rằng người đó không có tội.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề phẫu thuật thẩm mỹ bị biến chứng. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn