Vấn nạn tai nạn lao động ở Việt Nam là vấn nạn mà xã hội vẫn luôn nhức nhối trong một thời gian dài. Thực trạng tai nạn lao động ở Việt Nam ngày càng gia tăng một cách đột biến cả về số lượng và mức độ thiệt hại. Bài viết dưới đây NPLaw sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động.
Theo báo cáo của 62/63 tỉnh, thành phố, năm 2022 trên toàn quốc đã xảy ra 7.718 vụ TNLĐ, tăng 1.214 vụ, tương ứng với 18,66% so với năm 2021), làm 7.923 người bị nạn (tăng 1.265 người, tương ứng với 18,99% so với năm 2021). Số này bao gồm cả ở khu vực có quan hệ lao động và khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động. Điều đáng nói, là tỷ lệ thất nghiệp, giảm giờ làm của lao động trong năm 2022 là rất cao nhưng số vụ và nạn nhân TNLĐ lại tăng cao. Nhiều chuyên gia cho rằng đây là hiện trạng rất đáng báo động.
Trong đó, số vụ TNLĐ chết người 720 vụ, giảm 29 vụ, tương ứng 3,87% so với năm 2021; số người chết vì tai nạn lao động 754 người, giảm 32 người; số người bị thương nặng 1.647 người, tăng 162 người.
Bên cạnh những tổn thất về người, theo số liệu báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiệt hại về vật chất do TNLĐ xảy ra năm 2022 gồm: chi phí tiền thuốc, mai táng, tiền bồi thường cho gia đình người chết và những người bị thương... là trên 14.117 tỷ đồng (tăng khoảng 10.163 tỷ đồng so với năm 2021). Thiệt hại về tài sản trên 268 tỷ đồng (tăng khoảng 250 tỷ đồng so với năm 2021); tổng số ngày nghỉ do tai nạn lao động là trên 143.468 ngày (tăng khoảng 27.091 ngày so với năm 2021).
Qua đó có thể thấy rằng, thực trạng bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động hiện nay rất cao.
Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động do lỗi của người lao động với mức như sau:
-Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng. Theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, mức bồi thường cụ thể như sau:
+Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Như vậy, tai nạn lao động xảy ra do lỗi của người lao động thì người sử dụng lao động không phải bồi thường mà chỉ phải trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về trường hợp được bồi thường tai nạn lao động thì các trường hợp được bồi thường tai nạn lao động bao gồm:
-Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
-Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6, điểm e khoản 1 Điều 23 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động mà không thực hiện bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân có hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đủ hoặc thực hiện không đúng thời hạn việc bồi thường hoặc chế độ trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Mức phạt đối với người sử dụng lao động là tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là trả cho người lao động số tiền trợ cấp, bồi thường, cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, nguyên tắc bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động được thực hiện như sau:
-Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó;
-Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định sau:
+Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu;
+Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH có quy định mức bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động như sau:
-Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân của NLĐ bị chết do tai nạn lao động.
-Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
-Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH:
+Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4}
Trong đó:
+Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương);
+1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%;
+a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động;
+0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau: “Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.”
Theo đó, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động chỉ được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.
Theo khoản 10 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau: “Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.”
Theo quy định, thì tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Như vậy, mức tính bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động có bao gồm các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Trên đây là những thông tin cơ bản về bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động. Nếu cảm thấy những thông tin trên vẫn còn gây khó khăn vướng mắc cho bạn, hãy liên hệ với chúng tôi. NPLaw luôn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất về pháp luật. NPLaw không chỉ tư vấn trong lĩnh vực lao động, dân sự, hình sự, đầu tư mà còn nhiều dịch vụ khác. NPLaw nỗ lực trở thành đôi cánh đồng hành cùng sự thành công của khách hàng. Sự tin tưởng hôm nay của khách hàng sẽ là nền tảng giúp NPLaw phát triển hơn trong tương lai.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn