Xóa nợ tiền thuế là chính sách hỗ trợ tốt đẹp, phù hợp với thông lệ quốc tế của quy định pháp luật Việt Nam. Để hiểu và xác định được các trường hợp xóa nợ tiền thuế, NPLaw xin gửi đến Quý bạn đọc bài viết pháp lý về các quy định liên quan đến xóa nợ tiền thuế.
Theo quy định luật Quản lý thuế có thể hiểu xóa nợ thuế là việc cơ quan quản lý thuế thực hiện xóa nợ của người có nghĩa vụ nộp thuế nhưng rơi vào hoàn cảnh không có khả năng trả nợ thuế. Những trường hợp này nói chung là cá nhân tử vong, mất tích, mất quyền công dân, mất năng lực hành vi dân sự, Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản,…mà người có nghĩa vụ nộp thuế không còn khả năng nộp nghĩa vụ này và buộc cơ quan có thẩm quyền khoanh nợ thuế, xóa nợ thuế theo quy định để chấm dứt nghĩa vụ của những người này.
Tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng như sau:
“2. Điều kiện xóa nợ
Người nộp thuế đã được miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế mà vẫn còn thiệt hại. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa không vượt quá giá trị thiệt hại còn lại của người nộp thuế”.
Như vậy, điều kiện xóa nợ tiền thuế là người nộp thuế đã được miễn tiền chậm nộp và đã được gia hạn nộp thuế mà vẫn còn thiệt hại thì số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt sẽ được xóa nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại còn lại của người nộp thuế.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 về các trường hợp được xóa nợ tiền thuế như sau:
“Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
3. Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.
Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại khoản này trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.
4. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 của Luật này và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 của Luật này mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
5. Chính phủ quy định việc phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, chính quyền địa phương bảo đảm các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa phải được hoàn trả vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều này trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; quy định chi tiết khoản 4 Điều này”.
Như vậy, các trường hợp được xóa nợ tiền thuế được pháp luật quy định cụ thể nêu trên.
Hồ sơ xóa tiền thuế nợ trong trường hợp Hợp tác xã bị tuyên bố phá sản được thực hiện theo Điều 86 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:
“Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt lập và gửi hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đến cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
b) Quyết định tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
c) Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này”.
Như vậy, hồ sơ xóa nợ tiền thuế cần đảm bảo đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định nêu như trên.
Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế trong trường hợp Hợp tác xã bị tuyên bố phá sản được quy định tại Điều 87 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 85 của Luật này;
b) Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 5.000.000.000 đồng.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15.000.000.000 đồng trở lên.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình kết quả xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho Hội đồng nhân dân cùng cấp vào kỳ họp đầu năm. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp tình hình xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt để Chính phủ báo cáo Quốc hội khi quyết toán ngân sách nhà nước”.
Như vậy, tùy trường hợp, thẩm quyền xóa nợ tiền thuế có thể là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Tại Điều 88 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về trách nhiệm giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:
“1. Cơ quan, người có thẩm quyền đã nhận hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải thông báo cho cơ quan đã gửi hồ sơ để hoàn chỉnh khi hồ sơ chưa đầy đủ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc thông báo không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho cơ quan đã gửi hồ sơ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ”.
Như vậy, thời hạn giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 về các trường hợp được xóa nợ tiền thuế như sau:
“Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
…
2. Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ”.
Như vậy, người nộp thuế chết thì được xoá nợ tiền thuế.
Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
“Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
...”
Theo đó, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế thì được xóa nợ tiền thuế.
5. Chủ công ty TNHH một thành viên được thành lập công ty mới sau khi được xóa tiền thuế nợ hay không?
Về quy định thành lập công ty mới sau khi được xóa tiền thuế nợ được nêu tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
“Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
...
3. Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.
Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại khoản này trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.
...
Như vậy, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế thì được thành lập công ty mới nhưng trước khi thành lập doanh nghiệp mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 về các trường hợp được xóa nợ tiền thuế như sau:
“Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt”.
Như vậy, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế thì được xóa nợ tiền thuế.
Hiểu được nhu cầu tìm hiểu pháp lý về xóa nợ tiền thuế của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú với bề dày kinh nghiệm sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề về xóa nợ tiền thuế. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn