Con dấu doanh nghiệp là một yếu tố then chốt để xác nhận tính pháp lý và hiệu lực của các hợp đồng, văn bản, giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu rõ các quy định sẽ giúp doanh nghiệp tránh các rủi ro pháp lý. Pháp luật quy định cụ thể về quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu, điều này nhằm ngăn chặn việc sử dụng trái phép hoặc lạm dụng con dấu, gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Việc sử dụng con dấu sai quy định có thể dẫn đến các trách nhiệm pháp lý cho cá nhân, tổ chức liên quan. Hiểu rõ quy định sẽ giúp doanh nghiệp phòng tránh các rủi ro này. Việc quản lý và sử dụng con dấu đúng quy định sẽ nâng cao uy tín, tính chuyên nghiệp và trách nhiệm của doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật và tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật liên quan đến con dấu để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và an toàn. Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn đọc có thể tham khảo bài viết Quy định của pháp luật về con dấu của doanh nghiệp
Con dấu doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Con dấu doanh nghiệp giúp xác nhận tính pháp lý của các hợp đồng, văn bản, giao dịch kinh doanh do doanh nghiệp thực hiện.
- Các văn bản có dấu của doanh nghiệp được coi là có đủ tính pháp lý và hiệu lực.
- Con dấu thể hiện thẩm quyền của người đại diện doanh nghiệp khi ký kết các giao dịch.
- Việc sử dụng con dấu cũng là minh chứng cho việc người đó được ủy quyền thực hiện giao dịch đó.
- Con dấu giúp ngăn chặn việc sử dụng trái phép tên, địa chỉ và các thông tin khác của doanh nghiệp.
- Điều này góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
- Việc quản lý và sử dụng con dấu đúng quy định pháp luật là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp.
- Điều này giúp doanh nghiệp tránh các rủi ro pháp lý và xây dựng uy tín tốt.
Con dấu doanh nghiệp là:
Mặc dù chưa có quy định cụ thể, con dấu doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, thể hiện danh tính và pháp lý của doanh nghiệp.
Theo Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định:
Như vậy, chữ ký số có thể thay thế cho việc ký tay và đóng dấu trên các văn bản, tài liệu, hợp đồng, miễn là đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và an toàn theo quy định của pháp luật. Điều này mang lại nhiều tiện ích trong giao dịch điện tử. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, chữ ký số chỉ có giá trị pháp lý khi đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Các bên tham gia giao dịch cần sử dụng chữ ký số do các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật.
Trước đây Phòng quản lý con dấu – Công an tỉnh/ thành phố có thẩm quyền cấp, cấp đổi và thu hồi con dấu doanh nghiệp. Tuy nhiên quy định mới tại Điều 43 Luật doanh nghiệp 2020, đã giao quyền này cho chính doanh nghiệp sử dụng con dấu. Cụ thể doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu.
Hiện nay, pháp luật không có quy định việc doanh nghiệp khắc con dấu khi nào bởi pháp luật đã trao quyền khắc con dấu cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp có quyền quyết định rằng sẽ khắc con dấu lúc nào nếu cần thiết. Nhưng phải đảm bảo rằng, việc khắc con dấu là cho doanh nghiệp thì chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã có Giấy phép đăng ký doanh nghiệp.
Cũng tại Điều 43 Luật doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp có quyền quyết định về nội dung con dấu. Như vậy, sẽ không có một quy định cụ thể về nội dung con dấu doanh nghiệp nhưng thông thường con dấu sẽ có những nội dung sau:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp chỉ bắt buộc sử dụng con dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Đối với các giao dịch mà các bên có thể thỏa thuận về việc sử dụng con dấu, doanh nghiệp không bắt buộc phải sử dụng con dấu doanh nghiệp để thực hiện giao dịch, hợp đồng.
Nghĩa là pháp luật cho phép doanh nghiệp có thể sử dụng hoặc không sử dụng con dấu trong những giao dịch mà các bên có thể thỏa thuận về việc sử dụng con dấu.
Khoản 3 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành.
Như vậy, để xác định được chủ thể có quyền quản lý con dấu của doanh nghiệp cần dựa vào quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế nơi con dấu ban hành và sử dụng.
Khoản 2 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp có quyền quyết định về số lượng con dấu của doanh nghiệp. Như vậy, sẽ không có số con dấu tối đa mà doanh nghiệp được sử dụng.
Khoản 1 Điều 36 Nghị định 44/2020/NĐ-CP, biện pháp tạm giữ con dấu của doanh nghiệp chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
Tóm lại, việc tạm giữ con dấu chỉ được thực hiện trong các trường hợp thi hành những hình phạt cụ thể đối với doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án, chứ không được tạm giữ con dấu trong các trường hợp khác.
Hiện nay, tại Nghị định 47/2021/NĐ-CP thay thế Nghị định 96/2015/NĐ-CP về con dấu của tổ chức, cá nhân, không có quy định cụ thể về việc sử dụng hình ảnh Quốc kỳ Việt Nam trên mẫu con dấu của doanh nghiệp.
Cho nên, khi doanh nghiệp lấy hình ảnh Quốc kỳ Việt Nam làm hình ảnh trong nội dung con dấu của doanh nghiệp mình cần chú ý đến việc có phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan về con dấu hay không.
Khoản 2 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp có quyền quyết định về số lượng con dấu. Chính vì vậy, có thể hiểu rằng, doanh nghiệp có thể khắc nhiều hơn một con dấu.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ là đơn vị có kinh nghiệm trong việc tư vấn, thực hiện thủ tục liên quan đến thực hiện con dấu của doanh nghiệp:
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc có liên quan đến con dấu của doanh nghiệp NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn