Quy định của pháp luật về thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư

Giấy phép đầu tư không chỉ là căn cứ pháp lý để nhà đầu tư tiến hành dự án mà còn đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo dự án được thực hiện đúng quy định, đúng tiến độ và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Sau đây, kính mời quý độc giả hãy cùng NPLaw tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư.

I. Thực trạng thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư

1. Quy trình thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư

Quy trình thực hiện dự án theo Giấy phép đầu tư bao gồm các bước chính từ khi cấp phép đến khi triển khai và vận hành dự án. Đầu tiên, nhà đầu tư phải đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trong đó chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và nộp lên Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (tùy theo thẩm quyền). 

Sau khi được cấp phép, nhà đầu tư cần thực hiện góp vốn theo đúng tiến độ cam kết và hoàn tất các thủ tục pháp lý như cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế, xin giấy phép xây dựng (nếu có), đánh giá tác động môi trường và các điều kiện chuyên ngành liên quan. Tiếp theo là giai đoạn triển khai thi công, lắp đặt cơ sở vật chất, tuyển dụng nhân sự và vận hành thử nghiệm. Trong quá trình thực hiện, nhà đầu tư có thể cần điều chỉnh dự án nếu có thay đổi về vốn, quy mô, mục tiêu hoặc tiến độ thực hiện. Cuối cùng, khi dự án đi vào hoạt động chính thức, nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định về báo cáo tình hình thực hiện dự án, nghĩa vụ tài chính, thuế và các quy định khác của pháp luật.

2. Các khó khăn thường gặp khi triển khai thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư

Trong quá trình triển khai thực hiện dự án theo Giấy phép đầu tư , nhà đầu tư thường gặp phải nhiều khó khăn, bao gồm thủ tục pháp lý phức tạp, đặc biệt là khi điều chỉnh dự án, gia hạn hoặc chuyển nhượng. Tiến độ góp vốn và huy động vốn cũng là một thách thức lớn, nhất là với các dự án có tổng vốn đầu tư lớn hoặc thời gian thu hồi vốn dài. Ngoài ra, vấn đề giải phóng mặt bằng, chậm bàn giao đất, thay đổi quy hoạch có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án. Bên cạnh đó, các yêu cầu về môi trường, công nghệ, giấy phép xây dựng và các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đầu tư cũng có thể tạo ra rào cản trong quá trình triển khai. 

II. Quy định của pháp luật về thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư

1. Các trường hợp phải thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư?

Theo quy định của Luật Đầu tư 2020, các trường hợp phải thực hiện dự án theo Giấy phép đầu tư bao gồm:

  • Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
  • Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế thuộc một trong các trường hợp sau (theo Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020):
  • Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc trong trường hợp công ty hợp danh, có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài;
  • Có tổ chức kinh tế nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
  • Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế cùng nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Như vậy, những trường hợp nêu trên bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi triển khai dự án.

2. Thời hạn thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư?

Thời hạn thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư được xác định dựa trên quy định tại Điều 44 Luật Đầu tư 2020. Cụ thể, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư không quá 70 năm đối với dự án trong khu kinh tế và không quá 50 năm đối với dự án ngoài khu kinh tế. Trong một số trường hợp đặc biệt, như dự án thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 năm. Nếu dự án được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất, thời gian chậm này không tính vào thời hạn hoạt động của dự án. Khi hết thời hạn, nếu nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án và đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật, có thể được xem xét gia hạn nhưng không vượt quá thời hạn tối đa, trừ các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường hoặc dự án thuộc diện phải chuyển giao tài sản không bồi hoàn cho Nhà nước hoặc bên Việt Nam.

3. Thẩm quyền cấp phép thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư?

Thẩm quyền cấp phép thực hiện dự án theo Giấy phép đầu tư được quy định tại Điều 39 Luật Đầu tư 2020 và Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Sở Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với:

  • Dự án đầu tư thực hiện tại hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
  • Dự án đầu tư thực hiện đồng thời trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, nhưng khu vực đó chưa có Ban quản lý hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu.

Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với:

  • Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế;
  • Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

III. Giải đáp một số vấn đề liên quan đến thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư

1. Thời hạn góp vốn để thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư là bao lâu?

Thời hạn góp vốn để thực hiện dự án theo Giấy phép đầu tư được xác định theo cam kết của nhà đầu tư và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng, thời hạn phổ biến để góp đủ vốn thường là 03 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định tại Khoản 2, Điều 47 Luật doanh nghiệp 2020. Tuy nhiên, đối với các dự án có tổng vốn đầu tư lớn, dự án gắn với việc xây dựng hoặc cải tạo nhà xưởng, thời hạn góp vốn có thể được kéo dài đến 02 năm, tùy theo quy mô và đặc thù của dự án

2. Trường hợp thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư mà vi phạm thì bị xử lý như thế nào?

Theo Điều 19 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, các hành vi vi phạm về thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam sẽ bị xử phạt theo các mức sau:

(1) Phạt từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với các vi phạm:

  • Không thực hiện ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
  • Thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không đúng thời gian quy định;
  • Tăng vốn đầu tư nhưng không nộp bổ sung số tiền ký quỹ khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý;
  • Kê khai hồ sơ không hợp pháp, không trung thực để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án.

(2) Phạt từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với các vi phạm:

  • Không thực hiện đúng nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;
  • Không thực hiện thủ tục thanh lý dự án và các nghĩa vụ tài chính khi chấm dứt dự án;
  • Ngừng hoạt động dự án đầu tư quá 12 tháng liên tục.

(3) Phạt từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với các vi phạm:

  • Triển khai dự án trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;
  • Tiếp tục hoạt động dù đã có quyết định ngừng hoặc ngừng một phần từ cơ quan có thẩm quyền.

Những mức phạt này nhằm đảm bảo nhà đầu tư tuân thủ đúng quy định pháp luật khi thực hiện dự án tại Việt Nam.

3. Trường hợp thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư mà hết hạn thì có được gia hạn không?

Theo Khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư 2020, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được quy định như sau:

Khi hết thời hạn hoạt động, nếu nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án và đáp ứng điều kiện pháp luật, thì có thể được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động nhưng không quá thời hạn tối đa (70 năm trong khu kinh tế, 50 năm ngoài khu kinh tế).

Trừ các dự án sau không được gia hạn:

  • Dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
  • Dự án phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam theo quy định.

4. Nhà đầu tư có thể thay đổi nội dung giấy phép đầu tư trong quá trình thực hiện không?

Nhà đầu tư có thể thay đổi nội dung Giấy phép đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Điều này được quy định tại Điều 41 Luật Đầu tư 2020, theo đó nhà đầu tư có quyền điều chỉnh một số nội dung của dự án đầu tư, nhưng phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu có sự thay đổi trong nội dung của giấy chứng nhận này.

5. Có thể chuyển nhượng dự án khi chưa hoàn thành các điều kiện của giấy phép đầu tư không?

Theo Điều 46 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư ngay cả khi dự án chưa hoàn thành, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Dự án không thuộc diện bị chấm dứt hoạt động theo khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020;
  • Nhà đầu tư mới (bên nhận chuyển nhượng) phải đáp ứng điều kiện pháp luật:
  • Nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định về tiếp cận thị trường (Khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020);
  • Dự án có gắn với quyền sử dụng đất phải tuân theo pháp luật đất đai về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
  • Dự án bất động sản, xây dựng nhà ở phải tuân thủ pháp luật về nhà ở, kinh doanh bất động sản;
  • Phải đáp ứng các điều kiện quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
  • Doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng dự án phải tuân theo quy định về quản lý, sử dụng vốn nhà nước trước khi điều chỉnh dự án;

Như vậy, việc chuyển nhượng dự án đầu tư khi chưa hoàn thành vẫn được phép, nhưng nhà đầu tư phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý liên quan đến loại hình dự án, quyền sử dụng đất, quy định về đầu tư và đối tượng nhà đầu tư.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư

Trên đây là bài viết của NPLaw về việc thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm NPLaw luôn sẵn sàng đồng hành, tư vấn và hỗ trợ các vấn đề liên quan đến thực hiện dự án theo giấy phép đầu tư. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, hãy liên hệ với NPLaw theo thông tin sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan