Chuyển đổi cơ cấu cây trồng sẽ được thực hiện khi đất trồng trước kém hiệu quả, giá trị thấp sang cây trồng có giá trị cao hơn. Qua đó, tạo động lực để người dân khai thác tiềm năng của đất và tăng thu nhập. Vậy pháp luật quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng là gì? Cần đáp ứng điều kiện gì để thay đổi cơ cấu cây trồng và trình tự, thủ tục thực hiện thay đổi cơ cấu cây trồng ra sao? Trong bài viết này, NPLaw sẽ chia sẻ với bạn những kinh nghiệm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.
Trong quá trình chuyển đổi đất sản xuất kém hiệu quả sang trồng cây có giá trị kinh tế cao, chính quyền các cấp đã tuyên truyền vận động người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, lựa chọn giống cây phù hợp, mở rộng diện tích canh tác, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, đem lại giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn cả nước vẫn còn chậm, chưa bền vững, chưa phát huy hết tiềm năng lợi thế của từng địa phương. Cây lúa, ngô vẫn chiếm diện tích lớn, hiệu quả kinh tế mang lại không cao. Tinh thần mạnh dạn chuyển đổi trong Nhân dân chưa cao, nhiều loại cây trồng đơn giản như dưa chuột, gừng... đơn vị thu mua vẫn phải liên kết với nông dân. Tư duy sản xuất của một bộ phận người dân chậm đổi mới; diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ, không đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu theo yêu cầu của nhà đầu tư liên kết, gây khó khăn cho việc sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
Mặc dù các nhà đầu tư đã đồng hành cùng người dân, hỗ trợ giống, phân bón, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm nhưng việc tuân thủ quy trình kỹ thuật của người dân rất hạn chế, cách làm đôi khi tùy tiện, khiến sản phẩm nhiều khi không đạt chất lượng.
Từ thực trạng trên, các cấp chính quyền đã xây dựng các giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Trong đó tăng cường tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên, Nhân dân nắm được các chủ trương, định hướng của Chính phủ về việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Vận động người dân thay đổi phương thức sản xuất từ quy mô hộ sang hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, liên kết để tăng hiệu quả sản xuất cũng như tiếp cận các nguồn lực. Lựa chọn cơ cấu cây trồng phù hợp, tận dụng và phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, ưu tiên các giống có năng suất, chất lượng. Chú trọng chuyển giao các loại giống cây trồng có năng suất, chất lượng, có khả năng chống chịu sâu bệnh, thiên tai... Tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, luân canh, xen canh... để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với từng vùng chuyển đổi, từng chất đất, tập quán sản xuất cũng như nhu cầu của thị trường. Vận dụng tốt các chính sách của Trung ương, địa phương để hỗ trợ trực tiếp cho người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa, ngô, đất canh tác một vụ sang trồng các cây trồng khác gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
Căn cứ theo Điều 56 Luật Trồng trọt 2018 quy định như sau:
“Điều 56. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
1. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được quy định như sau:
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, nhu cầu thị trường, điều kiện nguồn nước và khí hậu;
b) Hình thành vùng sản xuất tập trung theo từng cây trồng gắn với dồn điền, đổi thửa, liên kết sản xuất theo chuỗi;
c) Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;
d) Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 94/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
1. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trồng trọt và các quy định sau đây:
a) Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Không làm mất đi các điều kiện để trồng lúa trở lại; không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.
c) Trường hợp chuyển trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.”
Như vậy, theo các quy định nêu trên thì trường hợp bạn muốn chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa cụ thể là từ trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản thì bạn phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Không làm mất đi các điều kiện để trồng lúa trở lại; không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.
– Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;
– Chỉ được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 91/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định; sử dụng đất vào mục đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định ...
2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên."
Ngoài ra căn cứ Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:
"Điều 6. Áp dụng mức phạt tiền
1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:
a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;
b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó."
Như vậy trong trường hợp bạn nêu mảnh đất trồng lúa diện tích 2.500 m2 tương đương 0.25 héc ta. Do đó chuyển cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhưng không đủ điều kiện bị xử phạt phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta đối với cá nhân; đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân tức từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 94/2019/NĐ-CP, trình tự, thủ tục, thẩm quyền chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được tiến hành như sau:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây hàng năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản; hộ gia đình, cá nhân trong nước sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển sang trồng cây lâu năm gửi 01 bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số 04.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.
- Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã phải hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung bản đăng ký.
-Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi hợp lệ và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến “Đồng ý cho chuyển đổi”, đóng dấu vào bản đăng ký, vào sổ theo dõi và gửi lại cho người sử dụng đất.
- Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản theo Mẫu số 05.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.
Căn cứ Điều 56 Luật Trồng trọt 2018 quy định về chuyển đổi cơ cấu đất trồng lúa như sau:
1. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được quy định như sau:
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, nhu cầu thị trường, điều kiện nguồn nước và khí hậu;
b) Hình thành vùng sản xuất tập trung theo từng cây trồng gắn với dồn điền, đổi thửa, liên kết sản xuất theo chuỗi;
c) Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;
d) Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo quy định trên thì để chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phải:
- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, nhu cầu thị trường, điều kiện nguồn nước và khí hậu;
- Hình thành vùng sản xuất tập trung theo từng cây trồng gắn với dồn điền, đổi thửa, liên kết sản xuất theo chuỗi;
- Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;
- Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại.
Như vậy, việc cho phép chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa cũng cần phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất của địa phương như trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất.
Trên đây là những thông tin tư vấn của NPLaw về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa. Nếu bạn có nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng.
Chúng tôi cam kết đặt hiệu quả và chất lượng công việc lên trên hết. Khách hàng sẽ hoàn toàn yên tâm và hài lòng khi sử dụng dịch vụ thành lập chi nhánh công ty của chúng tôi.
Thông tin liên hệ tới Công ty Luật TNHH Ngọc Phú
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn