Quy định hiện hành về tài sản trưng mua

Trưng mua tài sản là một quy trình mà trong đó cơ quan nhà nước có quyền thu hồi tài sản của cá nhân hoặc tổ chức để phục vụ cho mục đích công cộng, thường là để phát triển hạ tầng hoặc thực hiện các dự án lớn. Vậy làm sao để hiểu thế nào là tài sản trưng mua và những vấn đề liên quan xoay quanh về tài sản trưng mua như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Tìm hiểu về tài sản trưng mua

Tài sản trưng mua, hay còn gọi là tài sản đảm bảo, là tài sản mà một bên (thường là bên vay) sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán cho bên kia (thường là bên cho vay) trong một giao dịch tài chính. Tài sản này có thể là bất động sản, xe cộ, thiết bị công nghiệp, hàng hóa, hoặc bất kỳ loại tài sản nào có giá trị. Khi bên vay không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán, bên cho vay có quyền thu hồi tài sản trưng mua để bù đắp cho khoản nợ. Việc sử dụng tài sản trưng mua không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của bên cho vay mà còn tạo điều kiện cho bên vay có thể tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, việc định giá và quản lý tài sản trưng mua cũng cần được thực hiện cẩn trọng để tránh những rủi ro không mong muốn trong quá trình cho vay.

II. Quy định pháp luật về tài sản trưng mua

1. Thế nào là tài sản trưng mua?

Tài sản trưng mua, hay còn gọi là tài sản thế chấp, là những tài sản mà một bên (người vay) sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán cho bên kia (người cho vay) trong một giao dịch tài chính. Khi người vay không thể thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán, bên cho vay có quyền thu hồi tài sản đó để bù đắp cho khoản nợ. Tài sản trưng mua có thể là bất động sản, phương tiện vận chuyển, thiết bị, hoặc các loại tài sản khác có giá trị. Việc sử dụng tài sản trưng mua giúp giảm rủi ro cho bên cho vay, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho bên vay trong việc tiếp cận vốn. Tuy nhiên, người vay cần lưu ý quản lý tài sản cẩn thận để tránh mất mát tài sản trong trường hợp không thể thanh toán đúng hạn.

2. Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản trưng mua

Căn cứ theo Điều 10 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quyền và nghĩa vụ của người có tài sản trưng mua, trưng dụng quy định như sau:

Người có tài sản trưng mua, trưng dụng có các quyền sau đây:

  • Được thanh toán tiền trưng mua tài sản; được hoàn trả tài sản trưng dụng và bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra;
  • Được khen thưởng về thành tích và đóng góp trong hoạt động trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật;
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về trưng mua, trưng dụng tài sản theo quy định của pháp luật.

Người có tài sản trưng mua, trưng dụng có nghĩa vụ chấp hành quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản.

Theo đó, người có tài sản trưng mua có các quyền sau đây:

  • Được thanh toán tiền trưng mua tài sản;
  • Được khen thưởng về thành tích và đóng góp trong hoạt động trưng mua tài sản theo quy định của pháp luật;
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về trưng mua tài sản theo quy định của pháp luật.

Người có tài sản trưng mua có nghĩa vụ chấp hành quyết định trưng mua tài sản.

III. Một số thắc mắc về tài sản trưng mua

1. Nhà và tài sản gắn liền với đất có phải là tài sản trưng mua không?

Căn cứ Điều 13 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định Tài sản thuộc đối tượng trưng mua như sau:

  • Nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này.
  • Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm, công cụ, dụng cụ và vật tư, vật dụng thiết yếu khác.
  • Phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc và phương tiện kỹ thuật khác.

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 5 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định Điều kiện trưng mua, trưng dụng tài sản như sau:

Việc trưng mua, trưng dụng tài sản chỉ được thực hiện khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng tài sản mà các biện pháp huy động khác không thực hiện được, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  •  Khi đất nước trong tình trạng chiến tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về tình trạng khẩn cấp;

Như vậy, nhà và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản thuộc đối tượng trương mua nếu Nhà nước có nhu cầu sử dụng tài sản mà các biện pháp huy động khác không thực hiện được và trong trường hợp đất nước trong tình trạng chiến tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

2. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định về Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua như sau: Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua được thực hiện theo đúng đối tượng, thời gian và địa điểm quy định tại quyết định trưng mua tài sản. Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản kèm theo; trường hợp vì lý do khách quan chưa cung cấp được hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản đó thì thực hiện bàn giao tài sản theo hiện trạng.

Theo đó, việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua được thực hiện theo đúng đối tượng, thời gian và địa điểm quy định tại quyết định trưng mua tài sản.

Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản kèm theo;

Trường hợp vì lý do khách quan chưa cung cấp được hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tà

3. Tiền trưng mua tài sản được thanh toán như thế nào?

Căn cứ Điều 19 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định về thanh toán tiền trưng mua tài sản như sau:

  • Tiền trưng mua tài sản được thanh toán một lần cho người có tài sản trưng mua trong thời hạn như sau:
  • Không quá bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày quyết định trưng mua tài sản có hiệu lực thi hành đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008;
  • Không quá ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định trưng mua tài sản có hiệu lực thi hành đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 5 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.
  • Trường hợp không thể thanh toán kịp theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 vì lý do bất khả kháng thì được gia hạn, nhưng thời gian gia hạn không quá bốn mươi lăm ngày đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 và không quá ba mươi ngày đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.

Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho người có tài sản trưng mua biết trước khi kết thúc thời hạn thanh toán quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 19 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.

  • Bộ Tài chính, cơ quan tài chính địa phương chịu trách nhiệm thanh toán tiền trưng mua tài sản cho người có tài sản trưng mua theo đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

 

4. Trường hợp người có tài sản trưng mua tự nguyện hiến, tặng cho tài sản trưng mua cho Nhà nước thì giải quyết như thế nào?

Theo Điều 22 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định Hiến, tặng cho tài sản trưng mua cụ thể: Trường hợp người có tài sản trưng mua tự nguyện hiến, tặng cho tài sản trưng mua cho Nhà nước thì Nhà nước không phải thanh toán tiền cho người hiến, tặng cho tài sản. Việc hiến, tặng cho tài sản được lập thành văn bản.

Như vậy, trường hợp người có tài sản trưng mua tự nguyện hiến, tặng cho tài sản trưng mua cho Nhà nước thì Nhà nước không phải thanh toán tiền cho người hiến, tặng cho tài sản.

Việc hiến, tặng cho tài sản được lập thành văn bản.

5. Kinh phí thanh toán tiền trưng mua tài sản do ai chi trả?

Tại Điều 20 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định Kinh phí thanh toán tiền trưng mua tài sản như sau: Kinh phí thanh toán tiền trưng mua tài sản do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Như vậy, kinh phí thanh toán tiền trưng mua tài sản do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan trưng mua tài sản

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề tài sản trưng mua. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan