Tranh chấp về đất đai là một trong những tranh chấp phổ biến hiện nay. Và quy định pháp luật Việt Nam luôn tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên và mong muốn các bên có thể hòa giải khi xảy ra tranh chấp. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về tranh chấp đất đai sau hòa giải. Hãy cùng NPLaw tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Khi xảy ra tranh chấp, Nhà nước khuyến khích các bên thực hiện biện pháp hòa giải. Có thể hiểu đơn giản thì hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp giải quyết tranh chấp về đất đai giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc người sử dụng đất với nhà nước để làm hạn chế, chấm dứt các xích mích, mâu thuẫn liên quan đến đất đai và đi đến sự thống nhất ý chí bằng việc các bên thương lượng hoặc qua một bên thứ ba trung gian.
Như vậy tranh chấp đất đai sau hòa giải là tranh chấp xảy ra sau khi các bên đã thực hiện phương án hòa giải. Có thể chia tranh chấp đất đai sau hòa giải thành 2 trường hợp như sau:
Việc giải quyết tranh chấp đất đai sau hòa giải được xử lý như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy Nhà nước khuyến khích các bên hòa giải khi xảy ra tranh chấp đất đai. Tuy nhiên nếu không thể tự hòa giải được thì vẫn cần phải nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tranh chấp để tiến hành hòa giải.
Nếu hòa giải thành hay không thành thì cũng đều cần phải lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Nếu hòa giải không thành thì sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục và trình tự được quy định tại điều 203 Luật Đất đai 2013.
Căn cứ Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, khi có tranh chấp đất đai thì bước đầu tiên sẽ phải tiến hành hòa giải. Như vậy nếu hòa giải không thành và vẫn xảy ra tranh chấp thì có thể tiến hành nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Nếu trong trường hợp tuy đã hòa giải thành lần đầu, tuy nhiên sau đó lại tiếp tục có tranh chấp thì các bên vẫn sẽ phải tiến hành hòa giải lại tại cấp xã. Và theo quy định thì chỉ khi các bên đã tiến hành hòa giải không thành và không có tranh chấp mới xảy ra thì lúc đó Ủy ban nhân dân mới tiến hành từ chối giải quyết và trả đơn. Lúc này các bên sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp theo điều 203 Luật Đất đai 2013.
Cũng tại điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Hòa giải là một phần trong quy trình khi tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai. Giai đoạn hòa giải được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Nếu sau khi hoà giải không thành thì mới tiếp tục tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định.
Như vậy, để trả lời cho câu hỏi trên thì cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai là Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh và Tòa án nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai mà chỉ là cơ quan tổ chức và tiến hành hòa giải khi xảy ra tranh chấp.
Ngay sau khi hòa giải không thành thì các bên có quyền khởi kiện tòa án để giải quyết tranh chấp đất đai. Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND Xã là 45 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu.
Theo khoản 3 Điều 202 Luật đất đai 2013 thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
Theo quy định tại khoản 57 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung khoản 3 điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Như vậy sau khi hoàn thành xong thủ tục hòa giải mà kết quả thành thì sau 10 ngày kể từ ngày lập biên bản thành mà xảy ra tranh chấp khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Như vậy, thời hạn từ lúc thực hiện thủ tục hòa giải đến khi có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định là khoảng 55 ngày kể từ lúc cơ quan có thẩm quyền nhận được đơn yêu cầu.
Như đã đề cập ở trên tranh chấp đất đai là một trong những loại tranh chấp có thủ tục khá phức tạp và kéo dài. Để tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai, các bên cần phải trải qua rất nhiều thủ tục và chờ đợi thời gian giải quyết. Có nhiều trường hợp người dân không thể tự mình viết đơn, thu thập chứng cứ, chứng minh và tranh tụng tại tòa để có sở thắng kiện. Ngoài ra xét về mặt pháp lý thì hiện nay người dân chưa am hiểu tường tận, chuyên sâu các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức cũng như tiền bạc cho việc thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp về đất đai. Bởi khi thực hiện sai thủ tục thì người dân sẽ phải bắt đầu lại từ đầu dẫn đến lãng phí thời gian và tiền bạc.
Xét về mặt vật chất thì đất đai là loại tài sản có giá trị lớn. Vậy nên khi cảm thấy vụ việc đi vào hướng bất lợi cho mình, mình bị thiệt hại hoặc việc không như mong muốn liên quan đến việc giải quyết tranh chấp đất đai, khách hàng có thể tìm đến luật sư để được giải quyết nhanh chóng để có thể tiết kiệm được thời gian, công sức và đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Chính vì vậy mà phần lớn khách hàng có xu hướng tìm đến các công ty luật có đầy đủ nghiệp vụ và chuyên môn để được tư vấn cũng như phân tích thiệt hơn về vụ việc dựa trên các căn cứ pháp lý. Và khi quyết định hướng giải quyết thì khi đó Luật sư có thể vào cuộc cùng khách hàng, đại diện khách hàng đàm phán cùng bên còn lại, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng tại Tòa án. Hãng luật NPLaw là một trong những công ty Luật được nhiều khách hàng tin tưởng khi sử dụng các dịch vụ pháp lý, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến các thủ tục và giải quyết tranh chấp. Do đó bạn hoàn toàn có thể yên tâm về dịch vụ cũng như chi phí mà NPLaw cung cấp.
Trên đây là những thông tin cơ bản về vấn đề tranh chấp đất đai sau hòa giải. Để biết thêm các thông tin liên quan đến thủ tục tranh chấp đất đai sau hòa giải có thể liên hệ với Hãng luật NPLaw để nhận được dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng và chi phí hợp lý.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn