QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ TRÊN INTERNET

Thời đại công nghệ số phát triển, mạng internet không còn xa lạ với người dùng. Bên cạnh sự phát triển tích cực vẫn còn đâu đó những vấn đề tiêu cực diễn ra. Điển hiển là việc xâm phạm quyền tác giả trên Internet. Hành vi này không chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hãy cùng NPLAW tìm hiểu các quy định về xâm phạm quyền tác giả trên Internet qua bài viết dưới đây nhé!

I. Thực trạng hành vi xâm phạm quyền tác giả trên Internet hiện nay

Quyền tác giả trên môi trường Internet ngày càng dễ bị xâm phạm vì tiến bộ của khoa học kỹ thuật cho phép có những ứng dụng, tiện ích thực hiện trực tuyến. Rất nhiều các công ty công nghệ, các nhà phát triển ứng dụng đã đầu tư và phát triển các website, các ứng dụng nghe nhạc trực tuyến để người dùng có thể thưởng thức âm nhạc bất kỳ nơi nào và bất kỳ thời gian nào họ muốn. Tuy nhiên, vấn nạn vi phạm bản quyền ở nhiều lĩnh vực văn hóa nghệ thuật như âm nhạc, điện ảnh, sách, hội họa… Trong Báo Văn hóa được đăng ngày 22/12/2022, nhạc sĩ Đinh Trung Cẩn, Tổng Giám đốc VCPMC, Phó Chủ tịch Hội Âm nhạc TP HCM chia sẻ: "Vi phạm bản quyền trên môi trường số đang là một rào cản của sự phát triển của thị trường âm nhạc trực tuyến nói chung và công tác bảo vệ quyền tác giả trên môi trường số nói riêng, đồng thời cũng là những thách thức mà một đơn vị như VCPMC đang gặp phải trong việc bảo vệ quyền tác giả trên môi trường số…”. 

Với tình trạng xâm phạm quyền tác giả âm nhạc trên môi trường Internet vẫn đang diễn ra khá phổ biến. Quyền lợi của các tổ chức, cá nhân đã lao động sáng tạo, cống hiến, đóng góp cho lợi ích công chúng và sự tiến bộ xã hội đã không được bảo vệ trọn vẹn càng đòi hỏi các cấp, các ngành và toàn xã hội cần chung tay bảo vệ bản quyền.

II. Xâm phạm quyền tác giả trên Internet là gì?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.

Theo đó có thể hiểu xâm phạm quyền tác giả Internet là việc xâm phạm quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Được xem là hành vi chiếm đoạt, sao chép, mạo danh tác giả, công bố, phân phối tác phẩm, sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới mọi  hình thức. Hành vi này sẽ gây ảnh hưởng đến quyền lợi, danh dự và uy tín của tác giả mà không có sự đồng ý của tác giả diễn ra trên internet.

1. Quyền tác giả là gì?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.

Bên cạnh đó, tại Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định: “Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản”.

2. Những đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả trên Internet

Theo Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các đối tượng không thuộc phạm vị bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
  • Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
  • Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Theo đó, những đối tượng trên không được bảo hộ quyền tác giả trên Internet.

3. Những hành vi được coi là xâm phạm quyền tác giả trên Internet

Theo Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả, theo đó có thể hiểu xâm phạm quyền tác giả internet là các hành vi xâm phạm như sau:

  • Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
  • Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
  • Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
  • Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
  • Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.
  • Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
  • Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
  • Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

III. Hành vi xâm phạm quyền tác giả trên Internet sẽ bị xử lý như thế nào?

Hành vi xâm phạm quyền tác giả sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 131/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 28/2017/NĐ-CP. Tùy vào từng hành vi cụ thể mà có mức xử lý khác nhau. Một số hành vi xâm phạm phổ biến như sau:

  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả và buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả và buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm theo Điều 15 Nghị định 131/2013/NĐ-CP và khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP;
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả và buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật đối với hành vi này; buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm theo Điều 10 Nghị định 131/2013/NĐ-CP và khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP;

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP.

Hành vi xâm phạm quyền tác giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau:

  • Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên; Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
  • Pháp nhân thương mại phạm tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan thì bị phạt như sau: Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;  Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

IV. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về việc xâm phạm quyền tác giả trên Internet

Dưới đây là một số thắc mắc thường gặp về việc xâm phạm quyền tác giả trên Internet.

1. Có bị xem là xâm phạm quyền tác giả đối với hành vi tải ảnh trên mạng về có xin phép tác giả nhưng không trích nguồn không?

Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả, trong đó xâm phạm quyền nhân thân được xem là hành vi xâm quyền tác giả. 

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền nhân thân bao gồm: “Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng”

Theo đó, hành vi tải ảnh trên mạng về nhưng không trích nguồn còn phải xem xét khi sử dụng, công bố hình ảnh đó có nêu tên hay bút danh của tác giả hay không, nếu không có thì được xem là hành vi xâm phạm quyền nhân thân. Dựa vào các căn cứ trên điều này có thể vi phạm quyền tác giả.

2. Có bị xem là xâm phạm quyền tác giả khi phát hành một bài hát có giai điệu tương tự một tác phẩm khác không?

Để xác định một hành vi có phải là xâm phạm quyền tác giả không thì phải căn cứ vào Điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP quy định về xác định hành vi xâm phạm thì hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, khi có đủ các căn cứ sau đây:

  • Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

  • Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
  • Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
  • Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

Ngoài ra tại điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào là một trong các quyền tài sản. Mà khoản 2 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định xâm phạm quyền tài sản là hành vi xâm phạm quyền tác giả.

Như vậy khi phát hành một bài hát có giai điệu tương tự một tác phẩm khác có bị xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả hay không thì đầu tiên cần xác định bài hát đó tương tự như thế nào, giống nhau bao nhiêu phần trăm, điều này sẽ do hội đồng chuyên môn xác định từ đó mới biết là có vi phạm quyền tác giả không. Nên khi nghe giai điệu có phần giống nhau chưa thể khẳng định là xâm phạm quyền tác giả. Nếu theo đánh giá của hội đồng chuyên môn là có hành vi xâm phạm quyền tác giả thì trong trường hợp này được xem là sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

3. Tôi muốn tạo một video trên YouTube sử dụng một bài hát của một nghệ sĩ nổi tiếng. Điều này có vi phạm quyền tác giả không?

Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả, trong đó xâm phạm quyền tài sản được xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả. 

Đồng thời, tại điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về quyền tài sản bao gồm: “Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này”

Theo đó, việc tạo một video trên YouTube sử dụng một bài hát của một nghệ sĩ nổi tiếng được xem là sao chép tác phẩm. Dựa vào các căn cứ trên điều này có thể vi phạm quyền tác giả.

4. Sử dụng hình ảnh của website khác không xin phép có vi phạm không?

Sử dụng hình ảnh của website khác không xin phép được xem là hành vi sao chép tác phẩm, truyền đạt tác phẩm đến công chúng. Căn cứ khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định:

  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Như vậy, sử dụng hình ảnh của website khác không xin phép có vi phạm và có thể bị phạt tiền cho hai hành vi phạm tội nêu trên. Ngoài ra còn bị buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm theo khoản 2 Điều 17; khoản 2 Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP và khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP.

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục liên quan đến vấn đề xâm phạm quyền tác giả trên Internet

Các vấn đề liên quan đến xâm phạm quyền tác giả trên Internet là một trong những thủ tục đòi hỏi về kinh nghiệm, sự hiểu biết về các quy định liên quan. Do đó, tìm luật sư để tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý là cần thiết vì:

  • Tránh mất thời gian, chi phí đi lại do không nắm rõ quy định liên quan đến vấn đề xâm phạm quyền tác giả trên Internet;
  • Được đơn vị tư vấn pháp lý hỗ trợ về chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục liên quan đến vấn đề xâm phạm quyền tác giả trên Internet;
  • Giảm tỷ lệ, hạn chế trường hợp hồ sơ bị sai sót, thiếu thành phần dẫn đến trường hợp bị từ chối;
  • Giải quyết kịp thời, nhanh chóng các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các thủ tục liên quan đến vấn đề xâm phạm quyền tác giả trên Internet;

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) là một trong những công ty Luật uy tín, với kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực pháp lý, cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.

Trên đây là bài viết tham khảo về việc xâm phạm quyền tác giả trên internet, hy vọng sẽ giúp bạn có những kiến thức pháp lý hữu ích. Bạn còn vướng mắc cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ ngay NPLAW để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan