Quảng cáo ngoài trời tại Việt Nam là một phần quan trọng trong lĩnh vực tiếp thị và quảng cáo hiện nay. Với sự phát triển của công nghệ và nguồn vốn đầu tư, quảng cáo ngoài trời đã trở thành một phương tiện quảng cáo hiệu quả và phổ biến. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần tìm hiểu và áp dụng các chiến lược quảng cáo ngoài trời để thu hút sự chú ý của khách hàng và tăng cường thương hiệu của mình. Thông qua bài viết này, NPLaw sẽ cung cấp cho Quý bạn đọc một số thông tin pháp lý liên quan đến quảng cáo ngoài trời.
Quảng cáo ngoài trời là một cách gọi chung của hình thức quảng cáo được thực hiện ngoài trời, được pháp luật quảng cáo ghi nhận như một thuật ngữ chung chính thống. Việc quảng cáo ngoài trời được quy định cần có quy hoạch riêng phù hợp với điều kiện từng địa phương. Đồng thời, không giống như các hình thức quảng cáo khác, với tính chất và vị trí thực hiện đặc biệt của mình, quảng cáo ngoài trời được điều chỉnh toàn diện cả vệ nội dung, địa điểm, kích thước thực hiện quảng cáo.
Quảng cáo ngoài trời là một hình thức quảng cáo trực quan, tiếp cận người tiêu dùng khi họ ở bên ngoài nhà của họ (ví dụ như trên đường, xung quanh nơi làm việc, trường học, …). Việc quảng cáo ngoài trời có thể được thực hiện ở nhiều hình thức như biển quảng cáo, in băng rôn, áp phích quảng cáo, bảng điện tử quảng cáo, … .
Theo Điều 27, 28 Luật Quảng cáo 2012, quảng cáo ngoài trời thường được thể hiện dưới các hình thức như quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn hoặc quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo.
Việc quảng cáo ngoài trời trong trường hợp quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng rôn phải đáp ứng một số điều kiện sau:
- Tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không được che khuất đèn tín hiệu giao thông…
- Các sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện;
- Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính sách xã hội phải tuân theo những quy định sau:
- Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng đối với bảng quảng cáo, băng-rôn dọc và phía bên phải đối với băng-rôn ngang;
- Diện tích thể hiện của biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không quá 20% diện tích bảng quảng cáo, băng-rôn.
Việc quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo phải đáp ứng điều kiện sau:
- Việc đặt màn hình chuyên quảng cáo phải tuân theo quy định của Luật quảng cáo, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương;
- Khi thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không được dùng âm thanh.
Căn cứ theo Luật Quảng cáo năm 2012, Nghị định số 181/2013/NĐ-CP, một số vấn đề cần lưu ý khi quảng cáo ngoài trời mà chủ thể thực hiện quảng cáo có thể cân nhắc bao gồm:
*Nội dung quảng cáo:
-Nội dung quảng cáo phải phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa của dân tộc. Không được sử dụng những từ ngữ, hình ảnh phản cảm, kích động bạo lực, tuyên truyền trái với pháp luật.
-Nội dung quảng cáo phải trung thực, chính xác, không đánh lừa hoặc gây hiểu lầm cho người tiêu dùng. Các thông tin về sản phẩm, dịch vụ phải được thể hiện rõ ràng, đầy đủ.
-Quảng cáo không được so sánh sản phẩm, dịch vụ của mình với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp khác một cách không đúng sự thật.
-Quảng cáo không được sử dụng những ngôn ngữ, hình ảnh xúc phạm danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân khác.
*Vị trí đặt quảng cáo:
-Vị trí đặt quảng cáo phải đảm bảo an toàn giao thông, không che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông.
-Không được đặt quảng cáo tại các khu vực cấm đặt quảng cáo theo quy định của pháp luật. Ví dụ như: khu vực di tích lịch sử, văn hóa; khu vực an ninh, quốc phòng; khu vực lũ lụt, sạt lở đất...
-Kích thước và hình thức của bảng quảng cáo phải phù hợp với vị trí đặt quảng cáo.
Thủ tục thực hiện quảng cáo phải tuân thủ quy định pháp luật liên quan đến thông báo, đăng ký, ...
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định số 181/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Không đặt trong hành lang an toàn giao thông, đê điều, mạng lưới điện quốc gia.
2. Bảo đảm không ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan đô thị.
3. Xác định vị trí dành cho hoạt động tuyên truyền cổ động chính trị, phục vụ lợi ích xã hội và vị trí quảng cáo thương mại.
Theo đó, vị trí dưới chân cầu vượt hiện chưa có quy định rõ ràng, tuy nhiên theo quy định tại mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời ban hành theo Thông tư số 04/2018/TT-BXD như sau:
“2.1.1.3 Vị trí, địa điểm, khu vực xây dựng, lắp đặt và công tác quản lý các phương tiện quảng cáo ngoài trời phải tuân theo các yêu cầu sau:
Đảm bảo mỹ quan đô thị;
Đảm bảo tầm nhìn giao thông, không ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và không che khuất tầm nhìn biển báo giao thông;
Đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy, yêu cầu thoát nạn, yêu cầu cứu hộ cứu nạn, kết cấu xây dựng, trật tự an toàn xã hội;
Đảm bảo các hoạt động sản xuất, sinh hoạt bình thường của người dân và an toàn sinh mạng.
CHÚ THÍCH: Phạm vi không được phép xây dựng, lắp đặt phương tiện quảng cáo đối với cầu, hầm đường bộ xem Phụ lục A.
2.1.1.4 Các phương tiện quảng cáo ngoài trời không được che lấp nóc/mái nhà trừ các phương tiện quảng cáo dạng chữ, hình, biểu tượng”.
Như vậy, có thể đặt bảng quảng cáo ngoài trời ở dưới chân cầu vượt và cần đảm bảo quy định an toàn nêu trên.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 như sau:
“2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:
a) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;
b) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;
c) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên”.
Như vậy, không cần phải có giấy phép xây dựng đối với vật dụng dùng để gắn bảng quảng cáo ngoài trời.
STT 73 Phần M Mục II Phụ lục II - Nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg năm 2018 về quảng cáo và nghiên cứu thị trường như sau:
“Ngành này gồm: Việc tạo ra những chiến dịch quảng cáo và sắp xếp các quảng cáo đó trên báo, tạp chí, đài phát thanh, truyền hình hoặc các phương tiện truyền thông khác cũng như việc thiết kế trình bày trên trang web.
731 - 7310 - 73100: Quảng cáo
Nhóm này gồm: Việc cung cấp tất cả các lĩnh vực của dịch vụ quảng cáo (thông qua năng lực của tổ chức hoặc hợp đồng phụ), bao gồm tư vấn, dịch vụ sáng tạo, sản xuất các nguyên liệu cho quảng cáo, kế hoạch truyền thông, gồm:
- Sáng tạo và thực hiện các chiến dịch quảng cáo: Sáng tạo và đặt quảng cáo trong báo, tạp chí, đài phát thanh, truyền hình, internet và các phương tiện truyền thông khác; đặt quảng cáo ngoài trời như: bảng lớn, panô, bảng tin, cửa sổ, phòng trưng bày, ô tô con và ôtô buýt...; quảng cáo trên không; phân phối các nguyên liệu hoặc mẫu quảng cáo; cung cấp các chỗ trống quảng cáo trên bảng lớn; thiết kế vị trí và trình bày trên trang web;
…”
Như vậy, thực hiện các chiến dịch quảng cáo như đặt quảng cáo ngoài trời có mã ngành kinh tế là 73100.
Căn cứ khoản 4 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012, quy định trình tự, hồ sơ xin cấp phép treo biển quảng cáo ngoài trời, có thể xác định thời gian cấp phép quảng cáo ngoài trời như sau:
- Trường hợp địa điểm quảng cáo nằm trong quy hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Trường hợp địa phương chưa phê duyệt quy hoạch quảng cáo:
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương gửi văn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương, các sở, ban, ngành nêu trên phải có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương.
+ Trong thời hạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các sở, ban, ngành nêu trên, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương phải cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân.
+ Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, thời gian phê duyệt giấy phép quảng cáo ngoài trời có sự khác nhau trong các trường hợp, phụ thuộc vào địa điểm quảng cáo và có thể từ 15 ngày đến 20 ngày.
Theo Điều 42 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP quy định:
"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, dựng, đặt, gắn mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời không đúng vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
…
b) Buộc tháo dỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều này."
Điều 5 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP quy định rằng mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.
Như vậy, quảng cáo ngoài trời đặt không đúng vị trí quy hoạch bị xử phạt từ 01 đến 02 triệu đồng với cá nhân và gấp 02 lần đối với tổ chức, đồng thời bị buộc tháo dỡ bảng quảng cáo.
Hiểu được nhu cầu tìm hiểu quy định về quảng cáo ngoài trời của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề về quảng cáo ngoài trời. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, thủ tục pháp lý của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn