Vũ khí thô sơ là loại vũ khí có cấu tạo đơn giản. Tuy nhiên, không phải ai cũng được phép sử dụng. Đối với loại vũ khí này, pháp luật cũng có những quy định chặt chẽ để tránh việc kẻ gian sử dụng chúng vào mục đích tiêu cực, gây nguy hiểm cho xã hội. Để hiểu rõ hơn về vũ khí thô sơ, các quy định xử phạt khi sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, hãy cùng NPLAW tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
I. Vũ khí thô sơ là gì?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì: Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.
Đối tượng được sử dụng vũ khí thô sơ
Căn cứ Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:
- Quân đội nhân dân;
- Dân quân tự vệ;
- Cảnh sát biển;
- Công an nhân dân;
- Cơ yếu;
- Kiểm lâm, Kiểm ngư;
- An ninh hàng không;
- Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
- Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
- Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
Theo khoản 1 Điều 31 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì vũ khí thô sơ được sử dụng trong một số trường hợp sau:
Trường hợp sử dụng vũ khí thô sơ
Lưu ý: Người được giao vũ khí thô sơ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.
Sử dụng vũ khí thô sơ không giấy phép được xem là hành vi sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, có thể bị xử phạt hành chính, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm, trong đó:
“4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;
Ngoài ra, còn chịu hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo điểm a khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo điểm b khoản 8 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Xử lý hành vi sử dụng trái phép vũ khí thô sơ
Đồng thời, căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ, cụ thể:
“1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, người có hành vi sử dụng trái phép vũ khí thô sơ (dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu) thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo hành vi vi phạm mà mức phạt cao nhất lên đến 07 năm tù.
Cấp phép sử dụng vũ khí thô sơ gồm hai thủ tục là thủ tục trang bị vũ khí thô sơ và thủ tục khai báo vũ khí thô sơ. Trong đó:
Như vậy, thời hạn cấp giấy phép sử dụng vũ khí thô sơ phải trải qua hai thủ tục trên. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ cần 05 ngày làm việc và thủ tục khai báo vũ khí thô sơ cần 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định:
“4. Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.”
Theo đó, cung tên được xem là vũ khí thô sơ.
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm, trong đó:
“4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;
Theo đó, trường hợp sử dụng cung tên không có giấy phép được xem là sử dụng trái phép vũ khí thô sơ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, còn chịu hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo điểm a khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo điểm b khoản 8 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, hành vi sử dụng trái phép vũ khí thô sơ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn