Giảm vốn đầu tư ra nước ngoài là một thủ tục phức tạp, được pháp luật điều chỉnh chi tiết nhằm hạn chế các rủi ro về dòng tiền trong quá trình đầu tư ra nước ngoài. Thông qua bài viết này, NPLaw sẽ đồng hành cùng Quý Khách hàng tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến giảm vốn đầu tư ra nước ngoài.
Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong năm 2023 và 2024 có những diễn biến đáng chú ý, thể hiện xu hướng biến động phức tạp của dòng vốn đầu tư. Theo số liệu thống kê, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong năm 2023 giảm so với năm 2022. Điều này cho thấy sự thận trọng của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc mở rộng hoạt động đầu tư ra nước ngoài, có thể do những bất ổn kinh tế toàn cầu và những khó khăn trong nước.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính chung 9 tháng năm 2024, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (bao gồm cả vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 189,6 triệu USD, giảm 54,5% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2024, các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài 164 dự án mới và 26 lượt điều chỉnh vốn đầu tư. Tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt gần 664,8 triệu USD (tăng 57,7% so với năm 2023).
Theo quy định tại khoản 13 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 thì “Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài”.
Như vậy, có thể hiểu, giảm vốn đầu tư ra nước ngoài là việc một doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư giảm lượng vốn đã đầu tư vào một dự án hoặc doanh nghiệp ở nước ngoài. Điều này có thể bao gồm việc bán một phần hoặc toàn bộ cổ phần, rút vốn khỏi dự án, hoặc giảm các khoản vay đã cấp cho doanh nghiệp nước ngoài.
Theo Luật Đầu tư năm 2020, việc giảm vốn đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam không được quy định cụ thể về điều kiện. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định chung về đầu tư ra nước ngoài và các quy định pháp luật liên quan khác. Dưới đây là một số điều kiện và quy định cần lưu ý khi giảm vốn đầu tư ra nước ngoài:
1. Tuân thủ quy định của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài: Doanh nghiệp cần xem xét kỹ các điều khoản và điều kiện trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt là các quy định liên quan đến việc thay đổi vốn đầu tư. Việc giảm vốn đầu tư phải phù hợp với mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư đã được phê duyệt.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư: Doanh nghiệp cần tìm hiểu và tuân thủ các quy định pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư liên quan đến việc giảm vốn đầu tư, bao gồm cả các quy định về thủ tục, hồ sơ và các vấn đề pháp lý khác.
3. Đảm bảo khả năng tài chính: Doanh nghiệp cần chứng minh khả năng tài chính để thực hiện việc giảm vốn đầu tư, đồng thời đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị ảnh hưởng tiêu cực. Doanh nghiệp cần có kế hoạch sử dụng nguồn vốn thu được từ việc giảm vốn đầu tư một cách hiệu quả.
4. Thực hiện thủ tục theo quy định: Doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý liên quan đến việc giảm vốn đầu tư, bao gồm cả việc thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các thủ tục đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (nếu cần).
5. Các vấn đề khác: Doanh nghiệp cần xem xét các vấn đề về thuế, chuyển lợi nhuận về nước và các vấn đề pháp lý khác liên quan đến việc giảm vốn đầu tư.
Việc giảm vốn đầu tư ra nước ngoài chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tư năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cơ quan có thẩm quyền cho phép giảm vốn đầu tư ra nước ngoài phụ thuộc vào loại dự án và quy mô vốn đầu tư. Cụ thể như sau:
Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, việc giảm vốn đầu tư ra nước ngoài phải được Quốc hội chấp thuận.
Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, việc giảm vốn đầu tư ra nước ngoài phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, việc giảm vốn đầu tư ra nước ngoài phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
Đối với dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, doanh nghiệp chỉ cần thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Theo khoản 1 Điều 63 Luật Đầu tư 2020 quy định trường hợp thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Như vậy, khi giảm vốn đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Tại khoản 3 Điều 63 Luật Đầu tư 2020 có quy định về hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi thực hiện giảm vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:
“3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ”.
Như vậy, hồ sơ đăng ký khi giảm vốn đầu tư ra nước ngoài cần tuân thủ quy định tại Luật Đầu tư 2020 như nêu trên.
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 21 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm về thủ tục đầu tư ra nước ngoài như sau:
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
....
d) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải điều chỉnh;
....
Như vậy, nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài khi giảm vốn đầu tư thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020, việc giảm vốn đầu tư ra nước ngoài không phải lúc nào cũng được phép, một số trường hợp mà doanh nghiệp không được giảm vốn đầu tư ra nước ngoài như:
1. Dự án không phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài: Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, dự án của bạn đã được phê duyệt về mục tiêu, phạm vi và quy mô đầu tư. Nếu việc giảm vốn đầu tư làm thay đổi những nội dung này, bạn sẽ không được phép thực hiện, trừ khi bạn làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
2. Dự án đang có tranh chấp hoặc vi phạm pháp luật: Nếu dự án đầu tư của bạn đang có tranh chấp với các bên liên quan (ví dụ như tranh chấp với đối tác, tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ...), hoặc nếu dự án đang bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra về hành vi vi phạm pháp luật, bạn sẽ không được phép giảm vốn đầu tư cho đến khi các vấn đề này được giải quyết.
3. Doanh nghiệp không đủ khả năng tài chính: Việc giảm vốn đầu tư có thể ảnh hưởng đến khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khi doanh nghiệp đang có các khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài chính khác. Nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đánh giá rằng việc giảm vốn đầu tư sẽ khiến doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ này, bạn sẽ không được phép giảm vốn.
Hiểu được nhu cầu tìm hiểu quy định về giảm vốn đầu tư ra nước ngoài của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề về giảm vốn đầu tư ra nước ngoài. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, thủ tục pháp lý của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn