QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI

Hiện nay, thực trạng giấy phép xe tập lái đang đối mặt với nhiều vấn đề đáng lo ngại. Một số cơ sở đào tạo lái xe vẫn chưa tuân thủ đầy đủ các quy định về việc xin cấp và gia hạn giấy phép xe tập lái. Việc sử dụng xe tập lái không có giấy phép hoặc giấy phép hết hạn vẫn diễn ra, gây ra những rủi ro về an toàn giao thông. Đồng thời, quá trình cấp và đổi giấy phép còn gặp nhiều khó khăn do thủ tục hành chính phức tạp và thiếu sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng.

Nhu cầu giấy phép xe tập lái hiện nay

Vậy thực trạng liên quan đến giấy phép xe tập lái hiện nay như thế nào? Các quy định pháp luật liên quan đến giấy phép xe tập lái và những vướng mắc gì cần giải đáp liên quan giấy phép xe tập lái?

I. Nhu cầu giấy phép xe tập lái hiện nay

Nhu cầu học lái xe ô tô ngày càng tăng do sự phát triển kinh tế và nhu cầu đi lại. Việc có giấy phép xe tập lái là bắt buộc đối với các cơ sở đào tạo lái xe để đảm bảo an toàn giao thông và tuân thủ quy định pháp luật.

II. Các quy định  liên quan đến giấy phép xe tập lái

1. Giấy phép xe tập lái là gì?

Giấy phép xe tập lái là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp, cho phép xe ô tô được sử dụng vào mục đích tập lái trong các khóa đào tạo lái xe ô tô. Giấy phép này xác nhận xe đủ điều kiện về kỹ thuật và an toàn để phục vụ cho việc đào tạo lái xe.

2. Điều kiện xin cấp giấy phép xe tập lái

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 70/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 65/2016/NĐ-CP để được cấp giấy phép xe tập lái, xe phải đáp ứng các điều kiện về xe tập lái tại các sơ sở đào tạo lái xe như sau:

- Bổ sung quy định phải có xe tập lái các hạng thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe;

- Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái;

Thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép xe tập lái

- Trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng xe sát hạch để vừa sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không được quá 50% số xe sát hạch sử dụng để dạy lái.

3. Thủ tục, hồ  sơ xin cấp giấy phép xe tập lái

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 65/2016/NĐ-CP (một số cụm từ được thay thế bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 70/2022/NĐ-CP) như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

- Danh sách xe đề nghị cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này;

- Giấy đăng ký xe (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).

Bước 2: Nơi nộp hồ sơ

Tổ chức gửi danh sách quy định tại điểm a khoản 1 Điều này kèm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này như sau:

  • Cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo thuộc cơ quan Trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao;
  • Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo do địa phương quản lý.

Bước 3: Trình tự thực hiện

- Sở Giao thông vận tải hoặc Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức kiểm tra cấp giấy phép xe tập lái cho tổ chức đề nghị cấp phép tại thời điểm kiểm tra cấp giấy phép đào tạo lái xe;

- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép đào tạo lái xe cho cơ sở đào tạo, Sở Giao thông vận tải hoặc Cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép xe tập lái. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

- Trường hợp cấp lại giấy phép xe tập lái hoặc bổ sung xe tập lái: Cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ bao gồm các thành phần nêu tại khoản 1 Điều này, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.

- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải hoặc Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức kiểm tra, cấp giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

III. Các thắc mắc thườ ng gặp liên quan đ ến giấy phép xe tập lái

1. Cơ sở đào​​​​​​​ tạo lái xe ô tô có sử dụng xe tập lái có giấy phép xe tập lái nhưng hết hạn có bị phạt hành chính?

Hành vi sử dụng xe tập lái có giấy phép xe tập lái nhưng hết hạn của cơ sở đào tạo lái xe ô tô được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

2. Giấy phép xe tập lái bị sai thông tin thì có được cấp đổi?

Nếu giấy phép xe tập lái bị sai thông tin, chủ xe có quyền yêu cầu cơ quan cấp phép thực hiện cấp đổi. Thủ tục cấp đổi bao gồm nộp hồ sơ xin cấp đổi kèm theo giấy phép cũ và các tài liệu chứng minh thông tin đúng.

3. Giáo viê n dạy thực hành lái xe ô tô chạy sai tuyến đường trong giấy phép xe tập lái bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Theo điểm c khoản 1 Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP  giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công cộng); bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến giấy phép xe tập lái 

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ là đơn vị có kinh nghiệm trong việc tư vấn, thực hiện thủ tục liên quan giấy phép xe tập lái:

  • Tư vấn về quy trình, thủ tục xin cấp giấy phép xe tập lái.
  • Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép.
  • Tư vấn và hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến giấy phép xe tập lái, bao gồm việc cấp đổi giấy phép, xử lý vi phạm hành chính, v.v.
  • Đại diện làm việc với cơ quan nhà nước để xin cấp phép và giải quyết các tranh chấp pháp lý liên quan. 

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc có liên quan đến giấy phép xe tập lái NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan