QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TRỌNG TÀI VIÊN LAO ĐỘNG

Hội đồng trọng tài lao động là một trong những chủ thể có thẩm quyền giải quyết mọi tranh chấp lao động theo Bộ luật lao động. Vậy, quy định pháp luật trọng tài viên lao động là gì? Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây. 

/upload/images/hinh-anh-1(10).jpeg

I. Tìm hiểu về trọng tài viên lao động

Tìm hiểu về trọng tài viên lao động như sau: 

1. Trọng tài viên là ai?

Trọng tài viên là những chuyên gia, học giả có kiến thức chuyên môn sâu rộng, giàu kinh nghiệm thực tiễn, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan.

2. Trọng tài viên lao động là những đối tượng nào?

Căn cứ Khoản 3 Điều 185 Bộ luật Lao động 2019 tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên lao động được quy định như sau:

a) Trọng tài viên lao động là người hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín và công tâm;

b) Khi đề cử trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động có thể cử người của cơ quan, tổ chức mình hoặc cử người khác đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đối với trọng tài viên lao động theo quy định;

c) Thư ký Hội đồng trọng tài lao động thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng trọng tài lao động. Trọng tài viên lao động làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.

II. Quy định pháp luật liên quan đến trọng tài viên lao động

Quy định pháp luật liên quan đến trọng tài viên lao động như sau: 

1. Các điều kiện cần thiết để trở thành trọng tài viên lao động?

Tiêu chuẩn trọng tài viên lao động được quy định tại Điều 98 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, bao gồm:

- Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm.

- Có trình độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.

- Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.

- Được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 Bộ luật Lao động.

- Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.

2. Làm sao để được bổ nhiệm trọng tài viên lao động?

Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ đề cử người tham gia làm trọng tài viên lao động gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi đáp ứng điều kiện sau:

- Số lượng trọng tài viên lao động:

+ Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

+Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;

+Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.

- Người được đề cử phải đáp ứng 05 tiêu chuẩn sau:

+ Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm.

+ Có trình độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.

+ Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.

+ Được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.

+ Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.

/upload/images/hinh-anh-2(8).jpeg

3. Trọng tài viên lao động sẽ được hưởng các chế độ nào?

Theo khoản 1 Điều 103 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trọng tài viên lao động được hưởng các chế độ:

- Mỗi ngày thực tế nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng và tiến hành cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động theo phân công thì được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.

Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng được áp dụng theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

III. Giải đáp một số câu hỏi thường gặp liên quan đến trọng tài viên lao động

1. Ai là người có thẩm quyền bổ nhiệm trọng tài viên lao động?

Chủ thể duy nhất có quyền bổ nhiệm trọng tài viên là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Do vậy, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng có quyền quyết định miễn nhiệm trọng tài viên và quyết định bổ sung trọng tài viên trong trường hợp có trọng tài viên lao động bị miễn nhiệm

2. Số lượng trọng tài viên lao động tối thiểu trong Hội đồng trọng tài lao động là bao nhiêu người?

Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người

3. Người nước ngoài có được bổ nhiệm trọng tài viên lao động không?

Trọng tài viên có được là người nước ngoài hay không thì trong dự thảo Luật quy định, trọng tài viên có thể là người nước ngoài, vì xuất phát việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong đó, theo cam kết, sau 3 năm gia nhập WTO sẽ không còn rào cản về trọng tài

/upload/images/hinh-anh-3(9).jpeg

4. Trường hợp nào sẽ miễn nhiệm trọng tài viên lao động?

Việc miễn nhiệm trọng tài viên lao động sẽ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

- Trọng tài viên có đơn xin thôi làm trọng tài viên lao động

- Cá nhân không còn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của trọng tài viên lao động theo quy định của pháp luật

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử trọng tài viên lao động có văn bản đề nghị miễn nhiệm, thay thế trọng tài viên lao động

- Có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động theo quy định của pháp luật

- Trọng tài viên lao động có 2 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động. 

5. Cử nhân luật đi làm được 03 năm có được làm trọng tài viên không?

Theo Điều 98 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiêu chuẩn, điều kiện làm trọng tài viên lao động phải đáp ứng được. Do đó, trường hợp là cử nhân luật có 3 năm làm việc thì không đáp ứng được điều kiện có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động nên chưa đủ tiêu chuẩn để được bổ nhiệm trọng tài viên lao động.

Trên đây là những thông tin xoay quanh trọng tài viên lao động. Để có thể hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về trọng tài viên lao động, quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn, hỗ trợ cụ thể về các vấn đề pháp lý nhanh chóng nhất.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: Legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan