QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG TRẢ NỢ

Trong quan hệ vay, việc không trả nợ là rủi ro mà người cho vay không mong muốn xảy ra. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người cho vay thường cho xu hướng dự phòng rủi ro trước tình huống người vay không trả nợ. Hiểu được nhu cầu đó, thông qua bài viết này, NPLaw xin gửi đến Quý độc giả bài viết pháp lý về các quy định liên quan đến việc không trả nợ.

I. Thực trạng việc không trả nợ

Hiện không ít người đi vay chỉ nghĩ làm sao để đạt được vế đầu, nhưng việc thực hiện vế sau thì bỏ ngỏ. Việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, lần lừa việc trả nợ, thậm chí tìm cách trốn nợ… của người đi vay đã đẩy người cho vay vào thế khó, đồng thời cũng đánh mất lòng tin của người cho vay đối với chính họ.

Qua các năm, theo thống kê của ngành Tòa án, số tranh chấp liên quan đến vay nợ và không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay ngày chưa từng có dấu hiệu hạ nhiệt. Việc này gây nên những tổn thất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến người cho vay. Chính vì vậy, trước khi cho vay, người cho vay luôn mong muốn tìm hiểu kỹ các quy định liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi cho chính mình.

II. Quy định pháp luật về việc không trả nợ

1. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Như vậy, nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định chi tiết tại Bộ luật Dân sự 2015.

(Chèn hình (1))

 Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ trả nợ

2. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ trả nợ

Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự khi không trả nợ như sau:

“4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác".

Theo đó, trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ được xác định theo trường hợp vay khác nhau, có lãi hoặc không có lãi.

3. Xử lý hành vi không trả nợ dưới góc độ hình sự

Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Như vậy, nếu vay tiền mà không trả nợ vay, thì có dấu hiệu phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định nêu trên. 

III. Giải đáp một số câu hỏi về việc không trả nợ

1. Có thể kiện người vay khi không có giấy tờ vay được không

Trong trường hợp, bên vay cố tình không trả nợ, mà các bên không có giấy tờ vay thì bên cho vay vẫn có thể khởi kiện ra tòa án theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

"Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình."

Quy định này ghi nhận bên cho vay có thể khởi kiện khi cho rằng quyền lợi của mình bị xâm phạm mà không ràng buộc phải tồn tại giấy tờ vay. Tuy nhiên, để đơn khởi kiện được thụ lý giải quyết, cần phải có chứng cứ chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để chứng minh yêu cầu khởi kiện có căn cứ.

2. Những lưu ý khi cho vay để hạn chế mất tiền

Khi cho vay, nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người cho vay cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Cần có hợp đồng hoặc các giấy tờ thể hiện quan hệ vay giữa các bên. Để đảm bảo, hợp đồng cho vay hoặc giấy tờ thể hiện việc có vay này có thể được công chứng, chứng thực;
  • Ghi nhận thời gian trả tiền vay cụ thể;
  • Các bên có thể thỏa thuận về lãi suất, về việc bồi thường thiệt hại và các trách nhiệm khác khi chậm trả tiền vay;
  • Khi thực hiện chuyển/đưa tiền cho vay, cần ghi nhận văn bản chứng minh việc đã cho vay tiền như biên lai chuyển khoản có đề nội dung cho vay, giấy nhận nợ ghi nhận thời gian nhận tiền của bên vay; …

3. Thưa luật sư, Tôi có ký giấy vay tiền cho chị A vay số tiền là 300 triệu đồng; trả tiền trong thời hạn 1 năm, đến ngày 1/1/2018 là hết hạn hợp đồng. Vậy mà nay đã quá hạn 8 tháng mà họ không trả tiền cho tôi; tôi có hỏi thì họ bảo chưa có tiền để trả; lâu dần họ dường như không muốn trả tôi, gọi điện, đến gặp đều không thể gọi và gặp được. Vậy theo luật sư, trường hợp này tôi nên làm như thế nào để lấy lại tiền?

Trong trường hợp của chị, chị A đang có dấu hiệu không trả nợ cho chị. Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, chị xác định lại việc chị A vay tiền có lãi hay không và có thể khởi kiện chị A đến Tòa án nhân dân để đòi lại tài sản.

Theo thông tin chị cung cấp, giữa chị và chị A có giấy vay tiền, chị có liên hệ nhắc chị A thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Do đó, khi tiến hành nộp đơn khởi kiện lên Tòa án, chị nên nộp kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc chị A vay nhưng không trả nợ như: Giấy vay tiền, các tin nhắn nhắc trả nợ, tin nhắn hẹn trả nhiều lần của chị A.

4. Vay tiền nhưng đến hạn không trả nợ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Nếu đến hạn trả nợ nhưng bên vay không trả, có thể xảy ra một trong hai trường hợp như sau:

+ Trường hợp 1: Bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả và không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp dân sự. Để đòi lại được tiền, bên cho vay có thể đến Tòa án để thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản.

+ Trường hợp 2: Nếu bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

- Cụ thể, tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 quy định các hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Như vậy, vay tiền mà không trả sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có thể bị phạt tù đến 20 năm, phạt tiền đến 100 triệu.

(Chèn hình (2))

Người vay tiền trốn không trả nợ thì được đến đòi người thân của họ không?

5. Người vay tiền trốn không trả nợ thì được đến đòi người thân của họ không?

Vay tiền là giao dịch dân sự thỏa thuận giữa các bên, khi đến hạn trả thì bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ. Về nguyên tắc, nghĩa vụ trong giao dịch dân sự chỉ ràng buộc các bên tham gia quan hệ dân sự đó.

Theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo lãnh thì: Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Do đó, khi đến hạn mà bên vay tiền trốn, không trả nợ thì người thân của bên vay không có nghĩa vụ phải trả nợ, trừ trường hợp người thân của bên vay tiền có cam kết bảo lãnh. Người cho vay không có cơ sở chắc chắn về việc đến đòi nợ đối với người thân của người vay nợ đã bỏ trốn.

6. Có thể khởi kiện và đòi lãi suất nếu như người vay nợ không trả nợ đúng hạn không?

Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự khi không trả nợ như sau:

“4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác".

Như vậy, trường hợp người vay nợ không trả nợ đúng hạn, bên cho vay có thể khởi kiện và đòi lãi suất theo quy định pháp luật.

(Chèn hình (3))

Dịch vụ tư vấn pháp luật về không trả nợ

IV. Dịch vụ tư vấn pháp luật về không trả nợ

Hiểu được nhu cầu tìm hiểu quy định liên quan đến không trả nợ của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các quy định pháp lý liên quan đến việc không trả nợ. Công ty Luật TNHH Ngọc Phú với kinh nghiệm cung cấp dịch vụ pháp lý dày dặn tin rằng sẽ đem lại cho khách hàng sự an tâm và hài lòng khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Rất mong được hợp tác với Quý Khách hàng.

Trân trọng cảm ơn!


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp