Hiện nay, việc bán hàng hoá đã không còn xa lạ với mọi người. Tuy nhiên, tình trạng bán hàng hoá hết hạn sử dụng diễn ra tràn lan, khó kiểm soát. Vậy quy định pháp luật về bán hàng hoá hết hạn sử dụng như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Hiện nay, tình trạng bán hàng hóa hết hạn sử dụng, nhất là các mặt hàng thực phẩm, mỹ phẩm, thức ăn chăn nuôi, phân bón… vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Đây là một vấn đề nghiêm trọng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, quyền lợi, kinh tế của người tiêu dùng.
Theo khoản 11 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, “hạn sử dụng” hay “hạn dùng” là mốc thời gian sử dụng ấn định cho hàng hóa hoặc một lô hàng hóa mà sau thời gian này hàng hóa không còn giữ được đầy đủ các đặc tính chất lượng vốn có của nó.
Bán hàng hóa hết hạn sử dụng là hành vi kinh doanh hàng hóa đã vượt quá thời gian sử dụng an toàn cho người tiêu dùng. Thời gian sử dụng an toàn cho người tiêu dùng được ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa.Bán hàng hóa hết hạn sử dụng là hành vi kinh doanh hàng hóa đã vượt quá thời gian sử dụng an toàn cho người tiêu dùng. Thời gian sử dụng an toàn cho người tiêu dùng được ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hành vi bán hàng hóa hết hạn sử dụng là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm, hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa 2007, tại Điều 8, khoản 4, có quy định nghiêm cấm nhiều hành vi, trong đó có "mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng." Do đó, mua bán, trao đổi, và tiếp thị hàng hóa đã hết hạn sử dụng được xem là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Công ty nếu tiến hành bán lô hàng hóa đã hết hạn sử dụng cho khách hàng có thể phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Dựa vào quy định tại Điều 17 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, các hành vi vi phạm liên quan đến thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc và xuất xứ, cũng như các vi phạm khác, sẽ bị xử phạt theo các mức tiền cụ thể như sau:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các hành vi vi phạm như kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng, đánh tráo, thay đổi nhãn, hoặc kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, đặc biệt khi giá trị hàng hóa vi phạm dưới 1.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với giá trị hàng hóa vi phạm từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với giá trị hàng hóa vi phạm từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
- Các mức phạt tiền tiếp theo tăng dần theo giá trị hàng hóa vi phạm, với giới hạn từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng cho các mức giá trị hàng hóa từ 5.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, đối với người sản xuất và nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm đối với hàng hóa thuộc các lĩnh vực như thực phẩm, y tế, hóa chất, môi trường, và nhiều lĩnh vực khác, mức phạt có thể là gấp đôi các mức phạt đã quy định.
Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm tịch thu tang vật và phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm. Ngoài ra, có biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm buộc tiêu hủy tang vật vi phạm và buộc nộp lại lợi ích bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm.
Điều 4 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP, nâng mức phạt tối đa lên 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức trong lĩnh vực thương mại. Đối với lĩnh vực sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm, và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, mức phạt tối đa là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức.
Tóm lại, bán hàng hóa đã hết hạn sử dụng có thể bị xử phạt theo các quy định trên với mức phạt phụ thuộc vào giá trị hàng hóa và các hành vi vi phạm cụ thể.
Theo Điều 44 Luật An toàn thực phẩm 2010, cách ghi thời hạn sử dụng trên nhãn được chia làm ba cách tùy theo loại sản phẩm được ghi là “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày”, “sử dụng tốt nhất trước ngày”.
Và tại Điều 14 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngày sản xuất, hạn sử dụng, cụ thể:
- Ngày sản xuất, hạn sử dụng hàng hóa được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp ghi theo thứ tự khác thì phải có chú thích thứ tự đó bằng tiếng Việt. Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng. Trường hợp quy định ghi tháng sản xuất thì ghi theo thứ tự tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp quy định ghi năm sản xuất thì ghi bốn chữ số chỉ năm của năm dương lịch.
“ngày sản xuất”, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” ghi trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX”, “HSD” hoặc “HD”.
- Trường hợp hàng hóa bắt buộc phải ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định này mà nhãn hàng hóa đã ghi ngày sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì hạn sử dụng được phép ghi là khoảng thời gian kể từ ngày sản xuất và ngược lại nếu nhãn hàng hóa đã ghi hạn sử dụng thì ngày sản xuất được phép ghi là khoảng thời gian trước hạn sử dụng."
Khi phát hiện mua phải hàng hóa hết hạn sử dụng, người tiêu dùng cần làm như sau:
- Giữ nguyên hiện trạng hàng hóa
Điều quan trọng nhất là người tiêu dùng cần giữ nguyên hiện trạng hàng hóa, bao gồm cả bao bì, tem nhãn, hạn sử dụng,... Điều này sẽ giúp cho cơ quan chức năng xác minh, xử lý vụ việc một cách chính xác và khách quan.
- Liên hệ với người bán hàng
Người tiêu dùng nên liên hệ với người bán hàng để yêu cầu đổi trả hàng hóa hoặc hoàn tiền. Nếu người bán hàng không đồng ý, người tiêu dùng có thể báo cáo với cơ quan chức năng.
- Báo cáo với cơ quan chức năng
Người tiêu dùng có thể báo cáo với các cơ quan chức năng như:
+ Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế
+ Sở Y tế
+ Công an
Các cơ quan chức năng sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật.
Về việc kiện tụng, người tiêu dùng có thể khởi kiện người bán hàng hoặc nhà sản xuất ra tòa án nếu họ bị thiệt hại do sử dụng hàng hóa hết hạn sử dụng.
Theo quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo năm 2012, nội dung quảng cáo phải bảo đảm tính trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây hiểu lầm cho người tiếp nhận quảng cáo.
Đối với quảng cáo bán lô hàng cận date, cần lưu ý các quy định sau:
+ Phải ghi rõ ràng ngày hết hạn của lô hàng
+ Không được sử dụng các từ ngữ, hình ảnh, âm thanh có thể gây hiểu lầm cho người tiếp nhận quảng cáo rằng lô hàng cận date vẫn đảm bảo chất lượng an toàn, phù hợp với mục đích sử dụng
+ Không được quảng cáo lô hàng cận date như một sản phẩm bình thường, có giá trị như các sản phẩm khác
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài bán hàng hóa hết hạn sử dụng. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về bán hàng hóa hết hạn sử dụng, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn