Bán hàng online cá nhân là một hình thức kinh doanh ngày càng phổ biến trong thời đại công nghệ số. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động này. Để tránh những rủi ro và xử lý kịp thời các tranh chấp có thể xảy ra, người bán hàng online cần nắm vững một số quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này.
Bán hàng online cá nhân là một hình thức kinh doanh phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, thực trạng bán hàng online cá nhân cũng đang gặp nhiều vấn đề và thách thức, cần được quan tâm và giải quyết.
Một trong những vấn đề lớn nhất của bán hàng online cá nhân là sự cạnh tranh khốc liệt. Do không cần quá nhiều vốn, kỹ năng hay kiến thức chuyên môn, nên bất kỳ ai cũng có thể bắt đầu bán hàng online cá nhân. Điều này dẫn đến sự đa dạng và phong phú của các sản phẩm, nhưng cũng làm giảm giá trị và chất lượng của chúng. Nhiều người bán hàng online cá nhân chỉ quan tâm đến lợi nhuận, không chú trọng đến uy tín, chất lượng hay dịch vụ khách hàng. Họ có thể bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng hoặc không đúng mô tả, gây ra sự thất vọng và tổn thất cho người mua.
Một vấn đề khác của bán hàng online cá nhân là sự thiếu minh bạch và kiểm soát. Do không phải tuân theo các quy định pháp luật hay quy chuẩn kỹ thuật về kinh doanh, nên nhiều người bán hàng online cá nhân có thể trốn thuế, gian lận hoặc vi phạm bản quyền. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước, mà còn làm mất lòng tin của người tiêu dùng và làm tổn hại đến các doanh nghiệp chính thống. Ngoài ra, việc kiểm tra và giám sát chất lượng của các sản phẩm bán online cũng rất khó khăn, do không có cơ sở vật chất hay cơ quan chức năng nào có thể tiếp cận được tới tất cả các người bán hàng online cá nhân.
Bán hàng online cá nhân là hình thức kinh doanh mà cá nhân sử dụng các kênh trực tuyến như website, mạng xã hội, thương mại điện tử, app… để quảng bá và bán sản phẩm của mình đến khách hàng.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không quy định cá nhân kinh doanh online phải đăng ký kinh doanh.
Theo Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử như sau: “Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
-Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
-Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
-Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
-Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.
-Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, người kinh doanh online trên mạng xã hội phải thực hiện theo quy định nêu trên.
Theo khoản 2 Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 47/2014/TT-BTC), hồ sơ đăng ký dành cho bán hàng online cá nhân gồm:
-Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (theo Mẫu TMĐT-1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
-Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên
-Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định này.
-Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
-Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định này;
-Cơ chế xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
-Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
-Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).
Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm“Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.”
Như vậy, khi bán hàng online cá nhân, người bán hàng phải cung cấp chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng những thông tin sau:
-Thông tin về hàng hóa, dịch vụ
-Thông tin về giá cả
-Thông tin về điều kiện giao dịch chung
-Thông tin về vận chuyển và giao nhận
-Thông tin về các phương thức thanh toán.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014):
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
1.Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
Như vậy, cá nhân kinh doanh online có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm trở lên phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định “Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.”
Theo điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, những cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm quy định nêu trên phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng.
Như vậy, nếu bạn kinh doanh đồ uống online tại nhà thuộc trường hợp kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ nêu trên thì không cần xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về bán hàng online cá nhân mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào về các thủ tục liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn