Tìm hiểu quy định pháp luật về bảo đảm dự thầu là rất quan trọng vì nó giúp các nhà thầu và bên mời thầu nắm rõ các yêu cầu và quy trình liên quan đến việc bảo đảm dự thầu, từ đó đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu. Quy định về bảo đảm dự thầu xác định các yêu cầu về tài chính và pháp lý mà nhà thầu cần đáp ứng, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cả bên mời thầu và nhà thầu trong việc đảm bảo rằng các dự án sẽ được thực hiện đúng cam kết. Việc hiểu rõ các quy định này không chỉ giúp các nhà thầu chuẩn bị tốt hơn cho quá trình đấu thầu mà còn giảm thiểu rủi ro pháp lý và tài chính, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dự án xây dựng và đầu tư.
Bạn đọc có thể tham khảo nội dung qua bài viết Quy định pháp luật về bảo đảm dự thầu
Thực trạng liên quan đến bảo đảm dự thầu hiện nay cho thấy nhiều thách thức và vấn đề cần được giải quyết để cải thiện tính công bằng và hiệu quả trong quá trình đấu thầu. Một số nhà thầu gặp khó khăn trong việc cung cấp bảo đảm dự thầu đúng theo yêu cầu của bên mời thầu, dẫn đến việc bị loại khỏi cuộc đấu thầu hoặc phải đối mặt với rủi ro tài chính lớn. Đồng thời, vẫn còn tình trạng lỏng lẻo trong việc kiểm tra và xác thực tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu, tạo cơ hội cho những hành vi gian lận và không minh bạch. Bên cạnh đó, sự thiếu đồng bộ trong các quy định pháp luật và hướng dẫn thực hiện cũng gây ra sự khó khăn cho các bên liên quan trong việc tuân thủ và thực hiện nghĩa vụ của mình. Những vấn đề này đòi hỏi các cơ quan chức năng cần có những biện pháp cải cách và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đồng thời nâng cao công tác giám sát và quản lý để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong đấu thầu.
Bảo đảm dự thầu, theo Khoản 1 Điều 14 Luật đấu thầu 2023, là việc nhà thầu hoặc nhà đầu tư thực hiện các biện pháp tài chính hoặc bảo lãnh để đảm bảo trách nhiệm của mình trong quá trình dự thầu. Điều này được yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm đảm bảo nhà thầu cam kết thực hiện các nghĩa vụ của mình nếu được chọn trúng thầu.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 14 Luật đấu thầu 2023 quy định những biện pháp bảo đảm dự thầu bao gồm:
- Đặt cọc;
- Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
- Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 14 Luật đấu thầu 2023 quy định nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 14 Luật đấu thầu 2023 quy định như sau:
- Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng;
- Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
- Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật Dân sự năm 2015, giám đốc chi nhánh, với tư cách là “người đại diện theo pháp luật” của chi nhánh, phải là người ký hợp đồng. Nếu người khác thực hiện ký hợp đồng, họ cần có văn bản ủy quyền để hành động như “đại diện theo ủy quyền” cho chi nhánh. Vì vậy, việc ký bảo đảm dự thầu mà không có giấy ủy quyền là không phù hợp với quy định pháp luật và nhà thầu phải cung cấp giấy ủy quyền để đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng với chi nhánh.
Theo Khoản 6 Điều 14 Luật đấu thầu 2023, gia hạn thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu là hoàn toàn được phép. Nếu bên mời thầu yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau khi đã đóng thầu, nhà thầu hoặc nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian của bảo đảm dự thầu mà không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu đã nộp. Nếu nhà thầu hoặc nhà đầu tư từ chối gia hạn, hồ sơ dự thầu sẽ không còn giá trị và bị loại, đồng thời bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu trong vòng 14 ngày kể từ khi nhận được văn bản từ chối gia hạn.
Căn cứ vào Khoản 10 Điều 14 Luật đấu thầu 2023 quy định như sau:
- Đối với các dự án, gói thầu có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Đối với các dự án, gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án đầu tư kinh doanh, khoản thu này - được sử dụng theo quy chế tài chính của chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền;
Trường hợp bên mời thầu là đơn vị tư vấn đấu thầu do chủ đầu tư lựa chọn thì khoản thu này phải nộp lại cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư quản lý, sử dụng khoản thu này theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ là đơn vị có kinh nghiệm trong việc tư vấn, thực hiện thủ tục liên quan đến thực hiện bảo đảm dự thầu:
-Tư vấn về các quy định pháp luật liên quan đến bảo đảm dự thầu.
-Hỗ trợ trong việc soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ bảo đảm dự thầu.
-Tư vấn về các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình bảo đảm dự thầu.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc có liên quan đến bảo đảm dự thầu NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn