QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHIA DI SẢN THỪA KẾ KHI HẾT THỜI HIỆU KHỞI KIỆN

Hiện nay, vấn đề thừa kế đang được nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Vậy quy định pháp luật về chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu. 

I. Thực trạng chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện

Tỉ lệ các vụ án dân sự về chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện ngày càng tăng. Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, trong giai đoạn 2016-2022, số vụ án dân sự về chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện chiếm khoảng 10-15% tổng số vụ án dân sự về chia di sản thừa kế.

Thực trạng chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện

II. Quy định pháp luật về chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện

1. Định nghĩa chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện

Chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện là việc phân chia di sản thừa kế cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật, khi thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế đã hết.

2.Không áp dụng thời hiệu khởi kiện khi nào?

Căn cứ Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Theo đó thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp:

- Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

- Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.

- Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

- Trường hợp khác do luật quy định.

3. Quyền chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện

Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện như sau: 

- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

4. Cách thức chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Như vậy, khi hết thời hiệu yêu cầu chia di sản, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Người thừa kế đang quản lý di sản là người đang chiếm hữu, sử dụng di sản theo quy định của pháp luật. Người này có thể là người thừa kế theo pháp luật, thừa kế theo di chúc hoặc người không phải là người thừa kế.

Cách thức chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

+ Nếu người thừa kế đang quản lý di sản là người thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế theo di chúc thì di sản được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

+ Nếu người thừa kế đang quản lý di sản không phải là người thừa kế thì di sản được chia theo thỏa thuận giữa người đang quản lý di sản với những người thừa kế khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì di sản được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Cách thức chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện

III. Một số thắc mắc về chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện

1. Không thể tiến hành khởi kiện khi chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu thừa kế như sau: 

- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

Bên cạnh đó, căn cứ tại khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

- Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Như vậy, có thể hiểu rằng tuy thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế đã hết, nhưng nếu như không áp dụng quy định về thời hiệu thì vẫn có thể yêu cầu chia di sản thừa kế bất cứ lúc nào.

Tuy nhiên, người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Làm sao để bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế khi việc chia di sản thừa kế xảy ra lúc thời hiệu khởi kiện không còn?

2. Làm sao để bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế khi việc chia di sản thừa kế xảy ra lúc thời hiệu khởi kiện không còn?

Để bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế khi việc chia di sản thừa kế xảy ra lúc thời hiệu khởi kiện không còn, cần thực hiện các biện pháp sau:

- Tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật về thừa kế, đặc biệt là quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản.

- Thông báo cho những người thừa kế khác về việc mở thừa kế để họ có thời gian thực hiện các quyền của mình, bao gồm cả quyền yêu cầu chia di sản.

- Tiến hành hòa giải giữa những người thừa kế để tìm ra phương án chia di sản phù hợp với quyền và lợi ích của tất cả các bên.

- Kịp thời khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu chia di sản nếu không thể hòa giải thành.

3. Cần lưu ý những khoảng thời gian nào là không tính vào thời hiệu khởi kiện khi khởi kiện về thừa kế?

Căn cứ quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự về thừa kế là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

- Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

-Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

-Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

-Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

-Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:

+Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;

+Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

Như vậy, khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện như bất khả kháng, trở ngại khách quan, chưa có người đại diện hoặc chưa có người đại diện thay thế sẽ không tính vào thời hiệu khởi kiện về thừa kế

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về chia di sản thừa kế khi hết thời hiệu khởi kiện, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp