QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHỦ DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN

Chủ doanh nghiệp phá sản là người không còn khả năng thanh toán các khoản nợ. Khi xảy ra điều này, tòa án hoặc cơ quan tài phán có thẩm quyền sẽ ra quyết định tuyên bố phá sản cho công ty hoặc doanh nghiệp đó. Bài viết dưới đây NPLaw sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến chủ doanh nghiệp phá sản.

Tìm hiểu về chủ doanh nghiệp phá sản

I. Tìm hiểu về chủ doanh nghiệp phá sản

Hoạt động đầu tư kinh doanh của chủ  doanh nghiệp luôn tiềm ẩn rủi ro. Nhiều trường hợp đầu tư thua lỗ, doanh nghiệp mất khả năng trả nợ, không thể tiếp tục hoạt động. Điều đó cũng kéo theo chủ doanh nghiệp cũng mất khả năng thanh toán và buộc phải rút lui khỏi thị trường theo các hình thức giải thể hoặc phá sản. Ở các nước phát triển, các doanh nghiệp sử dụng giải pháp phá sản để rút lui khỏi thị trường một cách có trật tự, đồng thời cũng là cơ hội để làm lại từ đầu. 

II. Quy định pháp luật khi chủ doanh nghiệp phá sản

1. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản nếu chủ doanh nghiệp yêu cầu?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Phá sản 2014 quy định cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp như sau:

- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó.

- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;

+ Doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;

+ Doanh nghiệp có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 2 và khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP quy định cụ thể về tài sản ở nước ngoài và vụ việc phá sản có tính chất phức tạp thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:

- Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự ở ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

- Vụ việc phá sản có tính chất phức tạp là vụ việc không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Phá sản 2014 và doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có từ trên 300 lao động trở lên hoặc có vốn điều lệ từ trên 100.000.000.000 đồng trở lên;

+ Là tổ chức tín dụng; doanh nghiệp, hợp tác xã cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích; doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

+ Là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

+ Có khoản nợ được Nhà nước bảo đảm hoặc có liên quan đến việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, văn bản thỏa thuận về đầu tư với cơ quan, tổ chức nước ngoài;

+ Có giao dịch bị yêu cầu tuyên bố là vô hiệu theo quy định tại Điều 59 Luật Phá sản 2014.

Như vậy, từ những căn cứ pháp lý nêu trên, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện đều có thẩm quyền giải quyết phá sản tùy vào từng trường hợp cụ thể.

2. Khi chủ doanh nghiệp thực hiện thủ tục phá sản thì tài sản của doanh nghiệp sẽ được chia theo thứ tự như thế nào?

Mức phí chủ doanh nghiệp phải nộp khi thực hiện thủ tục phá sản

Khi chủ doanh nghiệp thực hiện xong thủ tục phá sản, theo quy định tại Điều 54 Luật Phá sản 2014  tài sản của doanh nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể mà sẽ được chia như sau:

- Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

+ Chi phí phá sản;

+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

- Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản 2014 mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

+ Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân;

+ Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

+ Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

+ Thành viên của Công ty hợp danh.

- Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản 2014 thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

3. Mức phí chủ doanh nghiệp phải nộp khi thực hiện thủ tục phá sản

Căn cứ Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định lệ phí chủ doanh nghiệp nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là 1.500.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, chủ doanh nghiệp còn cần phải nộp tạm ứng chi phí phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật phá sản 2014.

III. Một số thắc mắc khi chủ doanh nghiệp phá sản

1. Chủ doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện thủ tục phá sản thông qua Quyết định tuyên bố phá sản phải không?

Theo quy định của Luật phá sản 2014, doanh nghiệp bắt đầu thực hiện thủ tục phá sản khi bắt đầu nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Và quyết định tuyên bố phá sản là quyết định cuối cùng của Tòa án khi doanh nghiệp đã thực hiện xong thủ tục phá sản. Do đó, chủ doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện thủ tục phá sản thông qua quyết định tuyên bố phá sản.

2. Có cần phải nộp lệ phí khi chủ doanh nghiệp thực hiện thủ tục phá sản không?

Theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Phá sản 2014 giải thích về lệ phí phá sản như sau: “Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (sau đây gọi là lệ phí phá sản) là khoản tiền mà người yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp để Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.”

Đồng thời, theo quy định tại Điều 22 Luật phá sản 2014 quy định như sau: “Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án nhân dân. Trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này không phải nộp lệ phí phá sản.”

Như vậy, khi thực hiện thủ tục phá sản thì chủ doanh nghiệp cần phải nộp lệ phí phá sản.

3. Chủ doanh nghiệp TNHH sau khi doanh nghiệp phá sản có được thành lập doanh nghiệp khác?

Chủ doanh nghiệp TNHH sau khi doanh nghiệp phá sản có được thành lập doanh nghiệp khác?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về các tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Như vậy, chủ doanh nghiệp TNHH sau khi phá sản mà không thược một trong các trường hợp quy định tại  quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì vẫn được thành lập doanh nghiệp mới.

4. Người nào không có quyền thành lập doanh nghiệp mới sau khi doanh nghiệp cũ phá sản?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 130 Luật Phá sản 2014 có quy định về cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản như sau: “Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.”

Theo đó, nếu người nào vi phạm các quy định như trên khi mở thủ tục phá sản doanh nghiệp cũ thì có thể bị Tòa án ra quyết định không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 03 năm.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý cho chủ doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục phá sản

Trên đây là những thông tin cơ bản về chủ doanh nghiệp phá sản. Nếu cảm thấy những thông tin trên vẫn còn gây khó khăn vướng mắc cho bạn, hãy liên hệ với chúng tôi. NPLaw luôn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất về pháp luật. NPLaw không chỉ tư vấn trong lĩnh vực phá sản, dân sự, hình sự, đầu tư mà còn nhiều dịch vụ khác. NPLaw nỗ lực trở thành đôi cánh đồng hành cùng sự thành công của khách hàng. Sự tin tưởng hôm nay của khách hàng sẽ là nền tảng giúp NPLaw phát triển hơn trong tương lai.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan