Sự phát triển chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng đã tạo ra nhu cầu đào tạo và nâng cao năng lực cho các chuyên gia trong lĩnh vực này. Các khóa học, chương trình đào tạo và hoạt động liên quan khác đã được tổ chức để đảm bảo rằng các kiểm định viên xây dựng có đủ kiến thức và kỹ năng để thực hiện công việc một cách chính xác và hiệu quả.
Điều này đã dẫn tới việc đòi hỏi các quy định pháp luật về chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng càng phải gắt gao, rõ ràng. Để hiểu rõ hơn về chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng hiện nay ở Việt Nam bạn đọc có thể tham khảo bài viết với chủ đề Quy định pháp luật về chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng
Việt Nam đã có quy định về chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng thông qua Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn liên quan. Cụ thể, Luật Xây dựng năm 2020 đã quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng và yêu cầu chứng chỉ cho các chuyên gia kiểm định xây dựng.
Tổ chức cấp chứng chỉ: Hiện nay, việc cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền, chẳng hạn như Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng và các Tổng cục, Sở, Phòng Xây dựng cấp tỉnh.
Loại hình chứng chỉ: Có các loại chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng khác nhau tùy theo lĩnh vực và cấp độ kiểm định. Ví dụ, có chứng chỉ kiểm định cấu trúc, chứng chỉ kiểm định hệ thống điện, chứng chỉ kiểm định an toàn lao động, v.v.
Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì kiểm định xây dựng là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định khái niệm thế nào là chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng. Nhưng có thể hiểu chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng là một loại giấy tờ chứng nhận được cấp cho cá nhân làm công tác kiểm định xây dựng, chứng nhận khả năng của họ trong việc thực hiện công việc kiểm định xây dựng.
Theo Điều 75 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng cụ thể như sau:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng; chủ trì kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
+ Hạng I: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng I hoặc đã làm chủ trì kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên;
+ Hạng II: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng II hoặc đã làm chủ trì kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên;
+ Hạng III: Đã có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng III hoặc đã tham gia kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV cùng loại trở lên.
- Phạm vi hoạt động:
+ Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng tất cả các công trình cùng loại;
+ Hạng II: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
+ Hạng III: Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình cấp III trở xuống cùng loại.
Một số giá trị của chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng theo pháp luật Việt Nam:
Hợp pháp hóa hoạt động kiểm định: Chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng là giấy tờ chứng nhận pháp lý cho cá nhân làm công tác kiểm định xây dựng. Có chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng đảm bảo rằng người đó có đủ năng lực và đủ điều kiện để thực hiện công việc kiểm định theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo chất lượng và an toàn công trình: Chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng đánh giá và xác nhận khả năng của người làm kiểm định xây dựng trong việc đảm bảo chất lượng và an toàn của công trình xây dựng. Người có chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng được coi là có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để thực hiện công việc kiểm định một cách chuyên nghiệp.
Tăng cường uy tín và tin cậy: Chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng là một minh chứng về năng lực và chuyên môn của người làm kiểm định xây dựng. Có chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng giúp tăng cường uy tín và tin cậy của người làm kiểm định trong mắt khách hàng, nhà đầu tư và các bên liên quan khác.
Quyền hạn và trách nhiệm: Chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng xác định quyền hạn và trách nhiệm của người làm kiểm định xây dựng. Người có chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng có thể tham gia vào các hoạt động kiểm định xây dựng theo qui định và chịu trách nhiệm về kết quả công việc kiểm định của mình.
Quản lý và kiểm soát: Chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng giúp quản lý và kiểm soát hoạt động kiểm định xây dựng. Cơ quan chức năng có thể sử dụng chứng chỉ để kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của người làm kiểm định xây dựng, đồng thời xử lý các vi phạm hoặc vi phạm liên quan đến công tác kiểm định.
Chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng có giá trị pháp lý và có tầm quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và an toàn của công trình xây dựng.
Căn cứ tại khoản 3 Điều 148 Luật xây dựng 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 53 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi 2020, chứng chỉ hành nghề xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp cho những đối tượng sau đây:
- Giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
- Chủ nhiệm khảo sát xây dựng;
- Chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
- Tư vấn giám sát thi công xây dựng;
- Chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Hiện nay, Nghị định 15/2021/NĐ-CP không có quy định nào cho phép cá nhân tham gia hoạt động kiểm định xây dựng được miễn chứng chỉ hành nghề.
Căn cứ khoản 10 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định phạm vi hoạt động của chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng hạng III được phép làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình cấp III, cấp IV cùng loại.
Theo Điều 79 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cụ thể:
Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:
+ Chủ tịch hội đồng: Là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, có thẩm quyền chủ trì và quản lý các hoạt động của hội đồng.
+ Ủy viên thường trực: Là công chức, viên chức của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, thường trực trong hội đồng và tham gia vào quyết định về việc xét cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng.
+ Các ủy viên tham gia hội đồng: Là công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng. Họ có trách nhiệm tham gia vào việc xem xét và đánh giá hồ sơ, quyết định về việc cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng. Trong trường hợp cần thiết, hội đồng có thể mời các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng tham gia.
Thành phần của hội đồng được thành lập bởi tổ chức xã hội - nghề nghiệp sẽ có một số điểm khác biệt:
+ Chủ tịch hội đồng: Là lãnh đạo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp, có thẩm quyền chủ trì và quản lý các hoạt động của hội đồng.
+ Các ủy viên hội đồng: Là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tham gia vào việc xem xét và đánh giá hồ sơ, quyết định về việc cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng.
Theo khoản 1 và khoản 4 Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định trường hợp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng của cá nhân hết hạn thì cá nhân cần thực hiện việc gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ là đơn vị có kinh nghiệm trong việc tư vấn, thực hiện thủ tục liên quan đến thực hiện Chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng:
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc có liên quan đến Chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn