Quy định pháp luật về công ty không làm giấy phép lao động

I. Thực trạng công ty không làm giấy phép lao động

Nhiều doanh nghiệp không làm giấy phép lao động cho người nước ngoài nhằm tránh thủ tục phức tạp, giảm chi phí hoặc do thiếu hiểu biết pháp luật. Tuy nhiên, điều này tiềm ẩn rủi ro lớn, bao gồm bị phạt từ 30 - 75 triệu đồng, đình chỉ hoạt động và ảnh hưởng uy tín. 

Người lao động cũng có thể bị trục xuất. Để tránh vi phạm, doanh nghiệp cần thực hiện đúng quy trình cấp phép, chỉ tuyển lao động hợp pháp và nhờ tư vấn pháp lý nếu cần. Tuân thủ quy định giúp doanh nghiệp phát triển bền vững, tránh hậu quả pháp lý không mong muốn.

 II. Quy định pháp luật về công ty không làm giấy phép lao động

1. Thế nào là công ty không làm giấy phép lao động

Công ty không làm giấy phép lao động là doanh nghiệp tuyển dụng và sử dụng lao động nước ngoài nhưng không thực hiện thủ tục xin Giấy phép lao động (Work Permit) theo quy định của pháp luật. Điều này có thể do cố ý vi phạm để giảm chi phí, né tránh thủ tục hành chính hoặc do thiếu hiểu biết về quy định. Hậu quả có thể bao gồm xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, trục xuất người lao động, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và hoạt động của doanh nghiệp. Tuân thủ quy định là cách tốt nhất để tránh rủi ro pháp lý.

2. Có được xử lý công ty không làm giấy phép lao động không

Theo Khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận thuộc diện miễn giấy phép sẽ bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận miễn giấy phép lao động theo quy định.

+ Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận miễn giấy phép lao động đã hết hạn.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Người lao động nước ngoài vi phạm sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Như vậy, để tránh vi phạm và rủi ro pháp lý, người lao động nước ngoài cần đảm bảo có giấy phép lao động hợp lệ hoặc văn bản xác nhận miễn giấy phép theo đúng quy định pháp luật.

 3. Những rủi ro mà công ty không làm giấy phép lao động có thể phải gặp

Công ty không thực hiện thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro pháp lý và hậu quả nghiêm trọng. Cụ thể:

(1) Xử phạt hành chính

Đối với tổ chức (doanh nghiệp): Theo khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận miễn giấy phép lao động sẽ bị phạt tiền với mức:

Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng: Vi phạm từ 21 người trở lên.

Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng: Vi phạm từ 11 đến 20 người.

Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng: Vi phạm từ 01 đến 10 người.

Đối với cá nhân (người sử dụng lao động): Mức phạt bằng một nửa so với tổ chức, tức là từ 15.000.000 đồng đến 37.500.000 đồng, tùy theo số lượng lao động vi phạm.

(2) Đình chỉ hoạt động

Ngoài phạt tiền, doanh nghiệp có thể bị đình chỉ hoạt động từ 01 đến 03 tháng nếu vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm nhiều lần, theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

(3) Trục xuất người lao động nước ngoài:

Người lao động nước ngoài làm việc không có giấy phép hoặc giấy xác nhận miễn giấy phép sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị trục xuất khỏi Việt Nam, theo khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

(4) Ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động của doanh nghiệp

Việc vi phạm quy định về sử dụng lao động nước ngoài có thể dẫn đến mất uy tín, khó khăn trong tuyển dụng và hợp tác kinh doanh trong tương lai.

Để tránh các rủi ro pháp lý và bảo vệ uy tín, doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo pháp luật Việt Nam.

III. Một số thắc mắc về công ty không làm giấy phép lao động

1. Người lao động nước ngoài làm việc cho hai công ty thì có bắt buộc phải có 02 giấy phép lao động không? Nếu công ty không làm giấy phép cho người lao động nước ngoài thì có bị phạt không?

Căn cứ tại Điều 151 Bộ luật lao động 2019 quy định điều kiện người lao động làm việc tại Việt Nam cụ thể như sau:

Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;

d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.

2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác."

Đồng thời tại khoản 9 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:

a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;

b) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp."

Như vậy theo quy định trên, khi làm ở đây 02 công ty là 02 pháp nhân có tư cách độc lập, là 02 người sử dụng lao động. Do đó công ty thứ 2 khi sử dụng người lao động phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người lao động.

Bên cạnh đó, đối với hành vi công ty không làm giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài thì căn cứ khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

...

4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;

c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.

...

Và quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

...

Như vậy, tùy vào mức độ vi phạm mà người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 75 triệu đồng (mức phạt đối với cá nhân) hoặc từ 60 triệu đồng đến 150 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức)

2. Có được tước giấy phép hoạt động khi công ty không làm giấy phép lao động không

Hiện nay, pháp luật chưa quy định việc tước giấy phép hoạt động đối với doanh nghiệp vi phạm về giấy phép lao động. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể bị đình chỉ hoạt động từ 1 - 3 tháng theo Khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu:

  • Sử dụng người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận miễn giấy phép lao động.

  • Vi phạm với số lượng lớn hoặc tái phạm nhiều lần.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn bị phạt tiền từ 30 - 75 triệu đồng, tùy theo số lượng lao động vi phạm. Người lao động nước ngoài cũng có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam.

Như vậy, công ty không làm giấy phép lao động không bị tước giấy phép hoạt động nhưng có thể chịu hình thức xử phạt nghiêm khắc, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

3. Có cần phải làm thủ tục xác nhận giấy phép lao động cho lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị như sau:

Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

...

3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

c) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

đ) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

e) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cần làm đầy đủ hồ sơ đề nghị để tiến hành đề nghị xác nhận được miễn cấp giấy phép lao động. Trong đó cần:

- Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm n khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP.

- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định

- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

- Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

- Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

 4. Lao động nước ngoài được cấp nhiều giấy phép lao động không?

Theo quy định tại khoản 9 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động

..

9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:

a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;

b) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp.

...

Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động nước ngoài có thể được cấp nhiều giấy phép lao động nếu làm việc cho nhiều người sử dụng lao động khác nhau và đáp ứng điều kiện theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Mỗi giấy phép sẽ tương ứng với một công việc cụ thể tại từng doanh nghiệp.

Người lao động làm việc ở tỉnh nào thì Sở lao động tỉnh đó có thẩm quyền cấp giấy phép lao động, nếu di chuyển sang tỉnh khác làm việc thì phải làm thủ tục cấp lại giấy phép (Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP). 

5. Người nước ngoài không có giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động bị xử phạt như thế nào?

Đối với người lao động:

Việc lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ xử phạt đối với người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động nước ngoài, cụ thể:

Theo khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người lao động nước ngoài còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất nếu có hành vi trên.

Đối với người sử dụng lao động:

Theo khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động sẽ bị phạt tiền theo một trong các mức sau đây:

- Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01- 10 người;

- Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 - 20 người;

- Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.

Như vậy, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận miễn giấy phép lao động sẽ bị phạt từ 15.000.000 - 25.000.000 đồng và có thể bị trục xuất theo quy định pháp luật.

Đồng thời, người sử dụng lao động thuê lao động nước ngoài không có giấy phép hợp lệ cũng sẽ bị xử phạt theo số lượng lao động vi phạm, với mức phạt có thể lên đến 75.000.000 đồng theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Vì vậy, các doanh nghiệp cần tuân thủ chặt chẽ quy định để tránh các rủi ro pháp lý.

6. Người lao động nước ngoài làm mất giấy phép lao động, vậy cho hỏi hồ sơ xin cấp lại giấy phép gồm những gì?

Tại Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động như sau:

- Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo nghị định này.

- 02 ảnh màu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

- Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp:

+ Trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;

+ Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.

- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

- Giấy tờ quy định tại khoản 3 và 4 điều này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 nghị định này, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị mất giấy phép lao động, họ có thể xin cấp lại theo quy định. Hồ sơ đề nghị cấp lại sẽ tuân theo các yêu cầu đã được nêu trong quy định pháp luật như trên.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan công ty không làm giấy phép lao động

Trên đây là những thông tin quan trọng về vấn đề công ty không làm giấy phép lao động. Nếu quý khách cần tư vấn chi tiết hoặc hỗ trợ pháp lý liên quan, hãy liên hệ với NPLaw. Đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm của chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành, giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp giải pháp tối ưu cho quý khách.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan