Quy định pháp luật về đăng ký tài sản gắn liền với đất

Đất và tài sản gắn liền với đất đều là những tài sản vô cùng có giá trị, bởi vậy mà việc tìm hiểu và nghiên cứu về các quy định của pháp luật hiện hành về đất và tài sản gắn liền với đất là hết sức cần thiết. Bài viết dưới đây NPLaw sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến đăng ký tài sản gắn liền với đất.

Nhu cầu đăng ký tài sản gắn liền với đất hiện nay

I. Nhu cầu đăng ký tài sản gắn liền với đất hiện nay

Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai. Mặc dù pháp luật đã có nhiều thay đổi qua các thời kỳ ban hành, song, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được thì thực tế áp dụng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập.

II. Các quy định liên quan đến đă ng ký tài sản gắn liền với đất

1. Đăng ký tài sản gắn liền với đất là gì?

Theo quy định của Luật Đất đai 2013 (Khoản 15 Điều 3 và Điều 93) thì đăng ký tài sản gắn liền với đất là thủ tục mà người có thẩm quyền thực hiện việc kê khai, ghi nhận quyền quản lý đất, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ quản lý nhà nước về đất đai.

2. Hồ sơ đăng ký tài  sản gắn liền với đất

Căn cứ theo Điều 28 Nghị định Nghị định số 101/2024/NĐ-CP hồ sơ đăng ký tài sản gắn liền với đất đai gồm: 

  • Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK

  • Một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có).

Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm;

  • Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai;

  • Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 của Luật Đất đai (nếu có);

  • Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

  • Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất;

  • Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có);

  • Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

  • Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

  • Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;

  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai thì nộp giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có).

Ngoài ra, tuỳ tình trạng thực tế của tài sản gắn liền với đất mà cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu người đang sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải cung cấp thêm một số hồ sơ khác. 

3. Thủ tục đăng ký tài sản gắn liền với đất

Thủ tục đăng ký tài sản gắn liền với đất

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. 

Bước 3: Giải quyết hồ sơ: 

  1. UBND cấp xã xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác minh các nội dung khác trong trường hợp cần thiết.

  2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các công việc sau:

a) Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính;

b) Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.

Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính.

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo bản đồ địa chính trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, người sử dụng đất phải trả chi phí theo quy định;

c) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà không có giấy tờ quy định tại điểm o khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai;

d) Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

đ) Chuyển Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

e) Trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

 

III. Các thắ c mắc thường gặp liên quan đến đăng ký tài sản gắn liền với đất

1. Nhà ở xây dựng từ năm 2000 có làm được thủ tục đăng ký tài sản gắn liền với đất không? 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 148 Luật Đất đai 2024: “Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này đang không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.”

Do đó, trong trường hợp nhà ở xây dựng từ năm 2000 vẫn có thể thực hiện thủ tục xin cấp  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng cần chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đất không có tranh chấp. 

2. Không có giấy phép xây dựng có làm được thủ tục đăng ký tài sản gắn liền với đất?  

Căn cứ quy định tại Điều 148 Luật Đất đai 2023, hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký nhà ở và tài sản gắn liền với đất cần có Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. 

Do đó, giấy phép xây dựng là văn bản cần thiết để làm thủ tục đăng ký tài sản gắn liền với đất. 

 

3. Uỷ quyền​​​​​​​ thực hiện thủ tục đăng ký tài sản gắn liền với đất được không?

Uỷ quyền​​​​​​​ thực hiện thủ tục đăng ký tài sản gắn liền với đất được không?

Ủy quyền là việc bên được ủy quyền thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền theo sự thỏa thuận của các bên.

Do đó, uỷ quyền làm sổ đỏ có thể hiểu là khi cá nhân không tự mình đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi tắt là sổ đỏ) mà uỷ quyền cho người khác thực hiện thay mình việc này theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Căn cứ xác lập quyền đại diện

Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).

Như vậy, việc thực hiện thủ tục đăng ký tài sản gắn liền với đất hiện nay có thể được ủy quyền cho người khác thực hiện.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên  quan đến đăng ký tài sản gắn liền với đất

Trên đây là những thông tin cơ bản về đăng ký tài sản gắn liền với đất. Nếu cảm thấy những thông tin trên vẫn còn gây khó khăn vướng mắc cho bạn, hãy liên hệ với chúng tôi. NPLaw luôn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất về pháp luật. NPLaw không chỉ tư vấn trong lĩnh vực đất đai, dân sự, hình sự, đầu tư mà còn nhiều dịch vụ khác. NPLaw nỗ lực trở thành đôi cánh đồng hành cùng sự thành công của khách hàng. Sự tin tưởng hôm nay của khách hàng sẽ là nền tảng giúp NPLaw phát triển hơn trong tương lai.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan