Quy định pháp luật về doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực quảng cáo. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường quảng cáo tại Việt Nam không chỉ thúc đẩy sự đa dạng hóa dịch vụ mà còn mở ra cơ hội cho doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài phát triển và mở rộng. Để thành lập công ty quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư cần thực hiện các bước pháp lý cũng như đáp ứng các điều kiện cần thiết khi đầu tư vào lĩnh vực này.

I. Nhu cầu thành lập doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài

Với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông, ngành quảng cáo tại Việt Nam đang chứng kiến sự đổi mới và sáng tạo không ngừng. Từ đó, mở ra cơ hội lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài muốn tham gia vào thị trường đầy tiềm năng này. Kéo theo đó, việc thành lập doanh nghiệp quảng cáo với vốn đầu tư nước ngoài đang trở thành xu hướng. Điều này không chỉ thể hiện nhu cầu mở rộng thị trường của các nhà đầu tư quốc tế mà còn phản ánh sự linh hoạt và cởi mở của Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, việc thành lập doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không phải là quá trình đơn giản. Các nhà đầu tư cần phải nắm vững các quy định pháp luật liên quan và đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết.

II. Quy định pháp luật về doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài

1. Doanh nghiệp quảng cáo có vố n đầu tư nước ngoài là gì

Doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh doanh dịch vụ quảng cáo được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp này có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, không có sự phân biệt về tỷ lệ vốn của nước ngoài so với trong nước.

 Doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài là gì

2. Hình thức đầu tư doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Theo khoản 1 Điều 40 Luật Quảng cáo 2012, Tổ chức, cá nhân nước ngoài được hợp tác, đầu tư với người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam theo hình thức liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Như vậy, hình thức đầu tư doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

  • Hình thức liên doanh: Thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư nước ngoài với đối tác Việt Nam kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào Công ty Việt Nam kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
  • Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC).

3. Về điều kiện đầu tư doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài của đối tác Việt Nam​​​​​​​

Theo Biểu cam kết dịch vụ WTO, Kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được thành lập liên doanh hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam đã được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo. Kể từ ngày gia nhập, cho phép thành lập liên doanh trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 51% vốn pháp định của liên doanh. Kể từ ngày 1/1/2009, không hạn chế tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài trong liên doanh.

Về điều kiện đầu tư doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài của đối tác Việt Nam​​​​​​​

Như vậy, điều kiện đầu tư doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài của đối tác Việt Nam gồm:

  • Nhà đầu tư nước ngoài không được phép thành lập công ty quảng cáo 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, mà chỉ được phép thành lập công ty liên doanh hoặc hợp tác theo hợp đồng hợp tác kinh doanh. Số vốn góp để thành lập công ty không bị hạn chế tỷ lệ, mà chỉ cần đáp ứng yêu cầu nhỏ hơn 100%.
  • Đối tác Việt Nam phải đáp ứng điều kiện là doanh nghiệp đã đăng ký ngành nghề quảng cáo, có tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động dịch vụ này.

III. Giải đáp một số câu hỏi về doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài​​​​​​​

1. Doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài khi vi phạm hợp đồng sẽ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng, quy định của Bộ luật Dân sự, doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài khi vi phạm hợp đồng sẽ phát sinh các vấn đề như:

  • Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ;
  • Bị phạt vi phạm;
  • Hủy bỏ hợp đồng;
  • Đối tác đơn phương chấm dứt hợp đồng…

2. Hồ sơ và Tài liệu  xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thành lập doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài?

Theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thành lập doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:

Hồ sơ và Tài liệu xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thành lập doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài?

  • Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
  • Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
  • Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
  • Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;

  • Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
  • Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
  • Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
  • Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

3. Nhà đầu tư nước ngoài được có được đầu tư 100% vốn để kinh doanh dịch vụ quảng cáo?

Theo Biểu cam kết dịch vụ WTO, Kể từ ngày gia nhập, các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được thành lập liên doanh hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam đã được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo. Kể từ ngày gia nhập, cho phép thành lập liên doanh trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 51% vốn pháp định của liên doanh. Kể từ ngày 1/1/2009, không hạn chế tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài trong liên doanh.

Như vậy, Nhà đầu tư nước ngoài không được phép đầu tư 100% vốn để kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam, mà chỉ được phép thành lập công ty liên doanh hoặc hợp tác theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.

4. Doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài sẽ có những quyền lợi gì khi hoạt động tại Việt Nam?

Khi hoạt động tại Việt Nam, doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài có thể được hưởng các quyền lợi sau:

  • Được nhà nước Việt Nam bảo hộ thông qua các cam kết bảo đảm đầu tư như tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính;...
  • Được hưởng các ưu đãi đầu tư về thuế, tiền thuê đất, hỗ trợ đầu tư,... từ nhà nước Việt Nam theo Luật Đầu tư.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về doanh nghiệp quảng cáo có vốn đầu tư nước ngoài mà NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến các thủ tục cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan