QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐƠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ

Khi công dân bị xâm phạm về quyền và lợi ích hợp pháp của mình có thể thực hiện khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án. Vậy cần đáp ứng điều kiện gì khi muốn khởi kiện một vụ án dân sự? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu

Vai trò của đơn khởi kiện vụ án dân sự

I. Vai trò của đơn khởi kiện vụ án dân sự

Vai trò của đơn khởi kiện vụ án dân sự như sau: 

- Đơn khởi kiện là cơ sở để Tòa án xác định thẩm quyền giải quyết vụ án

- Đơn khởi kiện là cơ sở để Tòa án xác định người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

- Đơn khởi kiện là cơ sở để Tòa án xác định nội dung vụ án:

- Đơn khởi kiện là cơ sở để Tòa án xác định thời hiệu khởi kiện

Như vậy, đơn khởi kiện vụ án dân sự là văn bản tố tụng dân sự quan trọng, có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vụ án dân sự. Để đảm bảo đơn khởi kiện có đầy đủ giá trị pháp lý, người khởi kiện cần chú ý tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung, hình thức của đơn khởi kiện.

II. Quy định pháp luật về đơn khởi kiện vụ án dân sự

Quy định pháp luật về đơn khởi kiện vụ án dân sự như sau: 

1. Đơn khởi kiện vụ án dân sự là gì

Đơn khởi kiện vụ án dân sự là văn bản tố tụng dân sự do người khởi kiện hoặc người đại diện hợp pháp của họ gửi đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Quy định về việc làm đơn khởi kiện vụ án dân sự

- Đối với quyền khởi kiện vụ án dân sự: 

Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Quyền khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:

- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

- Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.

- Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Ngoài ra, theo Điều 69 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 chủ thể khởi kiện phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

- Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.

- Chủ thể khởi kiện là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

- Chủ thể dưới 18 tuổi hoặc không có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự phải có người đại diện theo pháp luật hoặc theo quyết định của Tòa án khi tham gia tố tụng.

- Đối với phạm vi khởi kiện vụ án dân sự

Tại Điều 188 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về phạm vi khởi kiện như sau:

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

- Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

3. Nội dung của đơn khởi kiện vụ án dân sự

Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định nội dung của đơn khởi kiện vụ án dân sự như sau: 

- Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức;

Số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

+ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm;

Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

- Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

4. Mẫu đơn khởi kiện vụ án dân sự

Mẫu đơn khởi kiện vụ án dân sự như sau: 

Giải đáp một số câu hỏi về đơn khởi kiện vụ án dân sự

III. Giải đáp một số câu hỏi về đơn khởi kiện vụ án dân sự

1. Đơn khởi kiện vụ án dân sự có thể viết bằng tay không

Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 chỉ có quy định là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện. Ngoài ra không có quy định về việc đơn khởi kiện có bắt buộc phải đánh máy không hay có thể viết tay.

     Tuy nhiên, đơn khởi kiện hiện nay đã theo mẫu có sẵn, người khởi kiện có thể lấy mẫu và điền đầy đủ các thông tin vào đơn khởi kiện. Hoặc nếu có điều kiện có thể tải file mềm và đánh máy các thông tin còn thiếu, như vậy hình thức của đơn khởi kiện sẽ trang trọng hơn.

2. Nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự có bắt buộc phải kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh không

Căn cứ điểm i, khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng 2015 quy định người khởi kiện cần thực hiện đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định nêu trên đồng thời nộp kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

3. Đơn khởi kiện vụ án dân sự có thể được gửi đến tòa án bằng các phương thức nào

Căn cứ khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: 

- Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;

+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

4. Rút đơn khởi kiện vụ án dân sự có được trả lại tiền tạm ứng án phí không?

Căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về xử lý tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án thì khi rút đơn khởi kiện vụ án dân sự sẽ được trả lại tiền tạm ứng án phí. 

 Trong đơn khởi kiện vụ án dân sự, nếu không rõ, không xác định được nơi cư trú hiện tại của người bị kiện thì ghi đơn khởi kiện thế nào?

5. Trong đơn khởi kiện vụ án dân sự, nếu không rõ, không xác định được nơi cư trú hiện tại của người bị kiện thì ghi đơn khởi kiện thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định  trong đơn khởi kiện vụ án dân sự, nếu không rõ, không xác định được nơi cư trú của người bị kiện thì ghi địa chỉ nơi cư trú cuối cùng của người bị kiện.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài đơn khởi kiện vụ án dân sự. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về đơn khởi kiện vụ án dân sự, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: Legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp