Trong pháp luật Việt Nam, đơn vị tự vệ được quy định bởi các luật và quy định liên quan đến an ninh, trật tự và bảo vệ tài sản. Cụ thể, Luật An ninh quốc gia, Luật Công an nhân dân, và các văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc tổ chức và hoạt động của đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp. Các quy định này thường bao gồm về quyền và nghĩa vụ của đơn vị tự vệ, quyền hạn và trách nhiệm của nhân viên bảo vệ, quy trình xử lý tình huống khẩn cấp và các biện pháp bảo vệ tài sản.
Nắm vững và tuân thủ quy định pháp luật về đơn vị tự vệ không chỉ giúp doanh nghiệp tăng cường sự an toàn mà còn là một phần quan trọng trong việc duy trì uy tín và hình ảnh của họ trước cộng đồng và đối tác kinh doanh. Đồng thời, việc cập nhật và tuân thủ quy định mới nhất cũng giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro pháp lý có thể phát sinh do vi phạm luật.
Bạn đọc có thể theo dõi bài viết Quy định pháp luật về đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp:
Vai trò của đơn vị tự vệ bao gồm:
-Bảo vệ tài sản: Đơn vị tự vệ giúp ngăn chặn và ngăn chặn các hành vi trộm cắp, phá hoại và mất mát tài sản của doanh nghiệp.
-Bảo vệ nhân viên: Họ đảm bảo an toàn cho nhân viên trong doanh nghiệp bằng cách giám sát và xử lý các tình huống xâm nhập, đe dọa hoặc bạo lực.
-Duy trì trật tự: Đơn vị tự vệ giúp duy trì trật tự trong doanh nghiệp bằng cách giám sát và kiểm soát lối vào và ra, quản lý các khu vực công cộng và giải quyết các xung đột hoặc tình huống xấu.
-Giám sát an ninh: Họ giám sát và báo cáo về các hoạt động bất thường hoặc có nguy cơ trong doanh nghiệp, giúp ngăn chặn các vấn đề an ninh và rủi ro tiềm ẩn.
Đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp là một bộ phận hoặc một nhóm người được tổ chức và quản lý để đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn cho doanh nghiệp. Những đơn vị này thường được thành lập bởi các doanh nghiệp để giám sát, kiểm soát và bảo vệ tài sản, nhân viên và khu vực của họ khỏi các mối đe dọa và rủi ro bên ngoài. Công việc của đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp bao gồm giám sát an ninh, kiểm soát lối vào và ra, giải quyết các xung đột và tình huống xấu, cũng như thực hiện các biện pháp bảo vệ và an ninh cần thiết. Điều này giúp bảo vệ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và duy trì môi trường làm việc an toàn và ổn định.
Theo Điều 17 của Luật Dân quân tự vệ 2019, doanh nghiệp sẽ được xem xét quyết định thành lập đơn vị tự vệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
-Bảo đảm sự lãnh đạo và quản lý: Doanh nghiệp cần đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện.
-Phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh: Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đề án, kế hoạch tổ chức Dân quân tự vệ của địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động và phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
-Hoạt động từ đủ 24 tháng trở lên: Doanh nghiệp cần hoạt động ít nhất 24 tháng trước khi được xem xét thành lập đơn vị tự vệ.
-Số lượng người lao động đủ tiêu chuẩn: Có đủ số lượng người lao động đủ tiêu chuẩn tuyển chọn để thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ và tổ chức ít nhất 01 tiểu đội tự vệ.
Theo quy định tại Mục 3 Quyết định 2830/QĐ-BQP ngày 12/9/2020 ban hành kèm theo Phụ lục, quy định về mô hình đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp như sau:
-Đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp có tổ chức Đảng: Đây là loại đơn vị tự vệ mà trong tổ chức doanh nghiệp có tổ chức Đảng.
-Đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, cụm công nghiệp: Đơn vị tự vệ này hoạt động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế hoặc cụm công nghiệp mà không có tổ chức Đảng.
-Đơn vị tự vệ trong loại hình doanh nghiệp FDI: Đây là đơn vị tự vệ hoạt động trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI).
-Đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, cụm công nghiệp: Loại đơn vị tự vệ này hoạt động trong các doanh nghiệp mà không có tổ chức Đảng, nhưng không nằm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế hoặc cụm công nghiệp.
-Đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp quân đội: Đây là đơn vị tự vệ hoạt động trong các doanh nghiệp thuộc quân đội.
Tham khảo Nghị định 03/2016/NĐ-CP thì thủ tục thành lập đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp trải qua các bước sau:
Bước 1:
a) Đối với các doanh nghiệp không thuộc Quân đội quản lý, trách nhiệm lập hồ sơ được gửi đến cơ quan chức năng của cấp có thẩm quyền để thành lập đơn vị tự vệ. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định thành lập đơn vị tự vệ dựa trên yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đề án tổ chức Dân quân tự vệ của địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động. Cơ quan chức năng sẽ phối hợp với doanh nghiệp để khảo sát, dự kiến kế hoạch tổ chức tự vệ và ban hành văn bản thẩm định về việc tổ chức tự vệ.
b) Đối với doanh nghiệp thuộc Quân đội quản lý, doanh nghiệp lập hồ sơ trình người chỉ huy có thẩm quyền để thành lập đơn vị tự vệ. Các cấp có thẩm quyền sẽ quyết định thành lập đơn vị tự vệ dựa trên quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp.
Bước 2: Trong khoảng thời gian 20 ngày làm việc, từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng có trách nhiệm tổng hợp và thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan. Sau đó, người có thẩm quyền sẽ ra quyết định thành lập đơn vị tự vệ. Trong trường hợp không đồng ý, người có thẩm quyền sẽ thông báo lý do cho doanh nghiệp và các cơ quan liên quan.
Theo Điều 14 của Luật Dân quân tự vệ 2019, các hành vi sau đây được nghiêm cấm đối với Dân quân tự vệ:
-Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức, huấn luyện, điều động, sử dụng Dân quân tự vệ trái pháp luật.
-Trốn tránh, chống đối, cản trở việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
-Giả danh Dân quân tự vệ.
-Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của Dân quân tự vệ được giao xâm phạm lợi ích của quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
-Sản xuất, vận chuyển, mua bán, thu gom, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ trái pháp luật vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu, tài sản của Dân quân tự vệ.
-Phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ.
Theo khoản 3 của Điều 22 trong Luật Dân quân tự vệ 2019, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ quy định thẩm quyền để thành lập đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp quân đội, cũng như trình tự, thủ tục liên quan đến việc thành lập và giải thể đơn vị Dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, và Ban chỉ huy quân sự của các cơ quan, tổ chức.
Căn cứ khoản 3 của Điều 22 trong Luật Dân quân tự vệ 2019, giống với thẩm quyền thành lập đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền giải thể đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp.
Khoản 2 Điều 34 Luật Dân quân tự vệ 2019 và Điều 13 Nghị định 72/2020/NĐ-CP thì dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở tổ chức kinh tế gọi là tự vệ và dân quân tự vệ (lực lượng tự vệ) tại chỗ là lực lượng làm nhiệm vụ tại tổ chức.
Nếu lực lượng tự vệ trong doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ theo điều động thì sẽ được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo chế độ hiện hành của doanh nghiệp.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ là đơn vị có kinh nghiệm trong việc tư vấn, thực hiện thủ tục liên quan đến thực hiện đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp:
-Tư vấn về các quy định pháp luật liên quan đến đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp.
-Hỗ trợ trong việc soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ thành lập, giải thể đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp.
-Tư vấn về các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình thành lập, giải thể đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc có liên quan đến đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn