Trong lĩnh vực xây dựng, giấy phép xây dựng có thời hạn đảm bảo an toàn về mặt xây dựng và pháp lý để từ đó giúp công trình tuân thủ theo kế hoạch quy hoạch, đồng thời còn tạo thuận lợi hơn trong việc quản lý và thực hiện các dự án xây dựng. Bài viết dưới đây NPLaw sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến giấy phép xây dựng có thời hạn.

I. Nhu cầu xin cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn
Hiện nay, việc xây dựng các công trình trên đất, trong đó có nhà ở riêng lẻ thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014, Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020 và các văn bản khác có liên quan. Tuy nhiên, hiện nay, tình trạng nhiều hộ dân khi xây dựng nhà ở riêng lẻ nhưng không có giấy phép xây dựng có thời hạn vẫn còn diễn ra rất phổ biến. Giấy phép xây dựng có thời hạn được hiểu là loại văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo một mẫu nhất định xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép xây dựng nhà ở, công trình theo ý muốn trong phạm vi nội dung được cấp phép. Giấy phép xây dựng là công cụ để tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt, qua đó xác định được người dân xây dựng đúng hay không theo quy hoạch.
Theo khảo sát của UBND thành phố Hưng Yên, ở huyện Văn Lâm, toàn huyện cấp được 16 GPXD nhà ở riêng lẻ, tập trung chủ yếu ở thị trấn Như Quỳnh.
Qua đó có thể thấy rằng, nhu cầu xin cấp giấy phép xây dựng có thời hạn của người dân ngày càng tăng cao trong những năm gần đây.
II. Quy định pháp luật liên quan đến Giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Giấy phép xây dựng có thời hạn là gì?
Theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật xây dựng 2014, Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
2. Khi nào cần xin cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn?
Cá nhân/tổ chức cần xin giấy phép xây dựng có thời hạn khi xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng có thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
3. Hồ sơ, thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn.
-
Hồ sơ
.jpg)
Theo quy định tại Điều 95 Luật Xây dựng 2014 và Điều 43 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng có thời hạn bao gồm:
- Đối với nhà ở:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
- Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:
- Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;
- Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;
- Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
- Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương và khoản 3 Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014.
- Đối với công trình xây dựng không theo tuyến:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
- Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Quyết định phê duyệt dự án; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định này; giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu, bản vẽ được thẩm duyệt kèm theo theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; văn bản kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;
- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, gồm; bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
-
Thủ tục:
Thủ tục cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Xây dựng 2014 và Điều 54 Nghị định 15/2021/NĐ-CP như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014;
- Bước 2: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chuẩn bị xây dựng nhà ở và muốn xin giấy phép xây dựng.
- Bước 3: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu người sử dụng đất bổ sung thêm giấy tờ, nếu hồ sơ đã đầy đủ thì viết giấy biên nhận và trao cho người sử dụng đất.
Trường hợp cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện.
- Bước 4: Sau đó, người sử dụng đất tới nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trong giấy biên nhận để nhận kết quả và nộp lệ phí theo quy định. Người sử dụng đất nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng).
4. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020):
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020)
- UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn mình quản lý.
III. Các thắc mắc liên quan đến Giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Nhà ở riêng lẻ được cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì có được gia hạn không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau: “Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.”
Như vậy, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại trong giấy phép nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện.
2. Công trình được cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn thì có thời gian tồn tại là bao lâu?
.jpg)
Theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật xây dựng 2014 thì thời hạn tồn tại của công trình xây dựng tạm có thời hạn tồn tại cho đến khi thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng quy định.
3. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn?
Giấy phép xây dựng có thời hạn sẽ được cấp nếu thuộc các điều kiện quy định tại Điều 94 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) bao gồm:
Điều kiện chung:
- Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;
- Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn với công trình xây dựng:
- Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện chung quy định tại khoản 1 Điều 94 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) và các điều kiện quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật xây dựng 2014:
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật Xây dựng.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật Xây dựng.
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn với nhà ở riêng lẻ:
- Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện chung quy định tại khoản 1 Điều 94 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) và các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật xây dựng 2014:
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật xây dựng 2014 ;
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật xây dựng 2014 .
IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến Giấy phép xây dựng có thời hạn
Trên đây là những thông tin cơ bản về giấy phép xây dựng tạm. Nếu cảm thấy những thông tin trên vẫn còn gây khó khăn vướng mắc cho bạn, hãy liên hệ với chúng tôi. NPLaw luôn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất về pháp luật. NPLaw không chỉ tư vấn trong lĩnh vực xây dựng, dân sự, hình sự, đầu tư mà còn nhiều dịch vụ khác. NPLaw nỗ lực trở thành đôi cánh đồng hành cùng sự thành công của khách hàng. Sự tin tưởng hôm nay của khách hàng sẽ là nền tảng giúp NPLaw phát triển hơn trong tương lai.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn