Ủy quyền cho người khác thực hiện đòi nợ, thu hồi nợ thay hiện nay khá phổ biến. Theo đó, việc ủy quyền sẽ được thực hiện thông qua Giấy ủy quyền đòi nợ, bên nhận ủy quyền sẽ dựa vào đó để thực hiện các công việc trong phạt vi được ủy quyền.
Giấy ủy quyền đòi nợ là một trong những loại giấy tờ được sử dụng phổ biến hiện nay, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế phát triển, các hoạt động giao dịch, kinh doanh ngày càng đa dạng. Theo thống kê của các cơ quan pháp luật, số lượng giấy ủy quyền đòi nợ được lập và thực hiện hàng năm có xu hướng gia tăng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 thì giấy ủy quyền đòi nợ được hiểu là sự thỏa thuận của các bên, trong đó bên được ủy quyền (bên đòi nợ thay) sẽ thực hiện các công việc nhân danh bên ủy quyền và nhận thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
- Do chưa có quy định về giấy ủy quyền đòi nợ. Do đó không bắt buộc phải đảm bảo theo bất cứ quy chuẩn nào, tuy nhiên một mẫu giấy ủy quyền đòi nợ cần phải đảm bảo có những nội dung sau:
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ, thời gian, địa điểm làm giấy ủy quyền
+ Căn cứ làm giấy ủy quyền
+ Thông tin của hai bên bao gồm bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền (họ tên, số CCCD/CMND, địa chỉ thường trú, tạm trú, số điện thoại,…)
+ Nội dung của giấy ủy quyền (bên nhận ủy quyền thực hiện việc đòi nợ thay cho bên ủy quyền và có thể nhận lại một khoản thù lao nếu có thỏa thuận,…)
+ Hiệu lực của hợp đồng ủy quyền đòi nợ và chữ ký của hai bên.
- Lưu ý khi làm giấy ủy quyền:
+ Thời hạn ủy quyền: Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nếu các bên không có thỏa thuận riêng thì thời hạn ủy quyền sẽ là 01 năm.
+ Nội dung ủy quyền: Các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền đòi nợ về phạm vi được đòi có thể là một phần hoặc toàn bộ số nợ
+ Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền đòi nợ: các bên có thể thỏa thuận hoặc dựa theo quy định của pháp luật
+ Bên được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người thứ ba nếu được sự đồng ý của bên ủy quyền.
Giấy ủy quyền đòi nợ là văn bản pháp lý thể hiện sự thỏa thuận của các bên, trong đó bên ủy quyền giao cho bên được ủy quyền thực hiện các công việc đòi nợ theo nội dung ủy quyền. Để đảm bảo cho việc đòi nợ được thực hiện đúng quy định pháp luật và đạt hiệu quả cao, khi soạn giấy ủy quyền đòi nợ, cần lưu ý những điểm sau:
- Thông tin của các bên
- Nội dung uỷ quyền
- Thời hạn uỷ quyền
- Chứng thực giấy uỷ quyền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----***-----
GIẤY ỦY QUYỀN
(V/v thu hồi nợ........theo hợp đồng số...../20.....)
Hôm nay, ngày …. tháng…. năm 20..., tại địa chỉ: Số nhà……, ngõ………, đường…….., phường…….., quận………, thành phố Hà Nội.
Bên ủy quyền (Sau đây gọi là Bên A): Bà ...
Chứng minh nhân dân số: ... do Công an thành phố ... cấp ngày ... tháng ... năm ...
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số nhà ..., phường ... quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Bên nhận ủy quyền (Sau đây gọi là Bên B): Ông ...
Hộ chiếu số: ............................ Ngày cấp: ......./......../....
Nơi cấp: Cục Quản lý Xuất nhập cảnh
Địa chỉ: Thôn ................., xã ................., huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Theo biên bản xác nhận nợ lập ngày ... tháng ... năm 20... tại ... thuộc Công ty Cổ Phần ..., Ông ... (Giám đốc Công ty Cổ Phần ...) có vay của bà ... tiền mặt và ... để đầu tư khai thác ... theo hợp đồng mà công ty Cổ phần ... đã ký với công ty Cổ Phần ...
- Tiền mặt: .............. đồng (......... đồng);
- .... quy đổi thành tiền mặt là .......... đồng (........ đồng);
Tổng số tiền còn nợ đến thời điểm hiện tại là: ........... đồng (Bằng chữ: ........ đồng).
Bằng văn bản này, Bà ... quyền cho Ông ...với nội dung:
1. Bên A ủy quyền cho Bên B thay mặt Bên A thực hiện mọi giao dịch liên quan đến việc thu hồi khoản nợ ........... đồng (........ đồng) của ông ... (Chứng minh nhân dân số ... do công an thành phố ... cấp ngày ... tháng ... năm .....) có nghĩa vụ thanh toán cho bên A.
2. Bên B cam kết sẽ chỉ thực hiện công việc trong phạm vi do Bên A ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Mọi hành vi trái luật hoặc nằm ngoài phạm vi ủy quyền do Bên B chịu trách nhiệm suốt quá trình thực hiện hoạt động ủy quyền.
Hợp đồng ủy quyền này có hiệu lực kể từ ngày ký và hết hiệu lực khi Bên B hoàn thành công việc mà Bên A đã ủy quyền. Hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản./.
BÊN ỦY QUYỀN ( BÊN A) (ký và ghi rõ họ tên) |
BÊN NHẬN UỶ QUYỀN (BÊN B) (Ký và ghi rõ họ tên) |
Hiện nay, trong quy định pháp luật dân sự không có quy định về việc bắt buộc công chứng đối với Giấy ủy quyền. Trường hợp pháp luật không yêu cầu Giấy ủy quyền phải công chứng, nhưng tùy vào ý chí các bên thì việc công chứng Giấy ủy quyền không ảnh hưởng đến tính hợp pháp hay hiệu lực của nó.
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.
Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 có quy định cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 có quy định hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.
Theo các quy định pháp luật nêu trên, bên cho vay tiền có quyền uỷ quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện các biện pháp, cách thức hợp pháp để đòi nợ. Sau khi hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực, trong phạm vi nội dung uỷ quyền, bên được uỷ quyền sẽ liên hệ, trao đổi, làm việc với bên vay tiền với mục đích để thay mặt bên uỷ quyền đòi lại khoản tiền đã cho vay.
Tuy nhiên, việc uỷ quyền cho người khác đòi nợ không đồng nghĩa với việc bên cho vay bị mất quyền của mình đối với bên vay. Trường hợp uỷ quyền chỉ là để người khác thay mặt mình thực hiện các thủ tục cần thiết.
Vì vậy, trong trường hợp bên cho vay muốn tự mình thực hiện đòi nợ thì vẫn hoàn toàn có thể thực hiện được. Tuy nhiên, để tránh rắc rối và tranh chấp không đáng có xảy ra, giữa các bên nên có sự thông báo, thống nhất về việc đòi nợ.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài giấy ủy quyền đòi nợ. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về giấy ủy quyền đòi nợ, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn