QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỒ SƠ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

Giải thể doanh nghiệp làm phát sinh nhiều nghĩa vụ không chỉ trong nội bộ doanh nghiệp mà còn cả với cá nhân, tổ chức khác nên pháp luật có những quy định chặt chẽ về giải thể doanh nghiệp.

I. Thực trạng giải thể doanh nghiệp

Thực trạng giải thể doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh và pháp lý của một quốc gia. Việc giải thể doanh nghiệp xảy ra khi doanh nghiệp ngừng hoạt động và ngừng tồn tại theo pháp luật. Nguyên nhân giải thể có thể là do doanh nghiệp không còn có khả năng thanh toán nợ, không đáp ứng được các yêu cầu về hoạt động kinh doanh, hoặc quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp.


II. Quy định pháp luật về hồ sơ giải thể doanh nghiệp

1. Các lý do doanh nghiệp thực hiện hồ sơ giải thể doanh nghiệp

Căn cứ Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp sẽ bị giải thể khi thuộc các trường hợp sau:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế 2019 có quy định khác.
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

2. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp gồm những gì?

Theo Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020, hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Thông báo về giải thể doanh nghiệp theo mẫu Phụ lục II-22 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT).
- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định nêu trên phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giải thể doanh nghiệp​

​​​​​​
 Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giải thể doanh nghiệp​

- Tòa án
Căn cứ theo quy định tại Điều 209 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc theo quyết định của tòa án.
Theo đó, cơ quan đăng ký kinh doanh khi ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể doanh nghiệp của Tòa án đã có hiệu lực thi hành thì phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Kèm theo đó là thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp của Tòa án.  Như vậy, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải thể doanh nghiệp.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh
Căn cứ theo quy định tại khoản e Điều 216 Luật doanh nghiệp 2020 thì cơ quan đăng kí kinh doanh có nhiệm vụ và quyền hạn xử lý vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Như vậy, cơ quan đăng kí kinh doanh có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp.

Thời hạn xử lý hồ sơ giải thể doanh nghiệp

4. Thời hạn xử lý hồ sơ giải thể doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Điều 59 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực, thay thế bởi Nghị định 01/2021/NĐ-CP trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

III. Giải đáp một số câu hỏi về hồ sơ giải thể doanh nghiệp

1. Nếu hồ sơ giải thể không chính xác hoặc bị giả mạo thì ai là người phải chịu trách nhiệm?

Căn cứ khoản 2 Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định hồ sơ giải thể doanh nghiệp thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.


2. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định về hồ sơ giải thể doanh nghiệp

Cụ thể tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp như sau:
- Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:
+ Cất giấu, tẩu tán tài sản;
+ Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
+ Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
+ Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
+ Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
+ Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
+ Huy động vốn dưới mọi hình thức.
- Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Còn nợ lương nhân viên có được thực hiện hồ sơ giải thể doanh nghiệp không

3. Còn nợ lương nhân viên có được thực hiện hồ sơ giải thể doanh nghiệp không

Theo quy định tại khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác;
Như vậy, khi doanh nghiệp giải thể thì việc trả lương cho người lao động là ưu tiên hàng đầu sau đó mới đến các khoản khác theo quy định nêu trên.

4. Trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp có cần phải có giấy thông báo hay không?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020 theo đó, trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì cần phải có thông báo về giải thể doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài hồ sơ giải thể doanh nghiệp. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về hồ sơ giải thể doanh nghiệp, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan