QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN
Nếu như trong quan hệ lao động, các bên tiến hành giao kết hợp đồng lao động thì trong tuyển dụng, quản lý, sử dụng viên chức, pháp luật quy định về việc giao kết hợp đồng làm việc. Hợp đồng làm việc có thể là hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn
Vậy hợp đồng làm việc xác định thời hạn là gì và có những lưu ý gì? Sau đây, NPLAW sẽ tư vấn quy định pháp luật về hợp đồng làm việc xác định thời hạn cho quý khách hàng.
Nếu như hợp đồng lao động chịu sự điều chỉnh của Bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng làm việc trong tuyển dụng, quản lý, sử dụng viên chức lại chịu sự điều chỉnh của Luật Viên chức năm 2010, được sửa đổi bổ sung năm 2019 và Nghị định số 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
Theo đó, chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn.
Theo Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 85/2023/NĐ-CP:
“Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng (Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này)”.
Như vậy, nếu như hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng thì hợp đồng làm việc xác định thời hạn xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn theo Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Hình ảnh mẫu hợp đồng làm việc xác định thời hạn
Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, những nội dung cần có trong hợp đồng làm việc xác định thời hạn bao gồm:
Theo Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 85/2023/NĐ-CP, hợp đồng làm việc xác định thời hạn xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.
Như vậy, hợp đồng làm việc xác định thời hạn có thời hạn tối đa là 60 tháng.
Hiện nay pháp luật không có quy định giới hạn tối đa số lần ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Như vậy, hợp đồng làm việc xác định thời hạn có thể được ký kết nhiều lần tùy theo nhu cầu các bên. Theo đó, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu, viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức.
Hình ảnh viên chức
Còn đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, theo khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 61 tuổi đối với lao động nam và đủ 56 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Pháp luật hiện nay không giới hạn độ tuổi khi ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Theo đó, người lao động 61 tuổi có được ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
Đối với trường hợp người lao động 61 tuổi sẽ được xác định là người cao tuổi theo Khoản 1 Điều 148 Bộ luật lao động 2019. Theo đó, khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn (Khoản 1 Điều 149 Bộ luật lao động 2019).
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn