Trong trường hợp mua bán hoặc thuê mua căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp cho thuê thì phải sử dụng mẫu hợp đồng nào? Quy định pháp luật về hợp đồng thuê căn hộ du lịch? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu.
Thực trạng hợp đồng thuê căn hộ du lịch ở Việt Nam hiện nay đang có những điểm tích cực và tiêu cực.
Về mặt tích cực, hợp đồng thuê căn hộ du lịch đã được pháp luật quy định cụ thể, rõ ràng, giúp các bên tham gia giao dịch có căn cứ pháp lý để thực hiện hợp đồng và giải quyết tranh chấp khi có phát sinh. Hợp đồng thuê căn hộ du lịch ngày càng được hoàn thiện hơn về nội dung, bao gồm đầy đủ các điều khoản cơ bản, giúp các bên hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tích cực, hợp đồng thuê căn hộ du lịch vẫn còn tồn tại một số điểm tiêu cực như: một số hợp đồng thuê căn hộ du lịch vẫn chưa được soạn thảo đầy đủ, chặt chẽ, dẫn đến các tranh chấp phát sinh khi có phát sinh; một số hợp đồng thuê căn hộ du lịch có quy định không rõ ràng, dễ gây hiểu lầm cho các bên tham gia giao dịch; một số hợp đồng thuê căn hộ du lịch có lợi cho một bên hơn bên kia, dẫn đến tranh chấp khi có phát sinh.
Quy định pháp luật về hợp đồng thuê căn hộ du lịch như sau:
Hợp đồng thuê căn hộ du lịch là một loại hợp đồng dân sự, được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê căn hộ du lịch. Theo đó, bên cho thuê có nghĩa vụ giao căn hộ du lịch cho bên thuê sử dụng trong thời hạn nhất định, còn bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê căn hộ cho bên cho thuê.
Theo quy định của pháp luật tại Điều 48 Luật du lịch 2017 và Điều 21 của Nghị định 168/2017/NĐ-CP, thì căn hộ du lịch được liệt kê và xếp vào các loại cơ sở lưu trú du lịch. Theo đó, căn hộ du lịch được hiểu là căn hộ có trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch và khách có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú.
Như vậy, hiểu về mặt thực tế và pháp lý thì căn hộ du lịch là căn hộ dùng để phục vụ cho mục đích lưu trú du lịch và không sử dụng cho mục đích để ở.
Việc lập Hợp đồng mua bán căn hộ du lịch được thực hiện theo quy định của Mẫu số 02 Phụ lục, điều này được ghi rõ trong Nghị định 02/2022/NĐ-CP và gồm các điểm sau đây:
- Giải thích từ ngữ
- Đặc điểm của căn hộ du lịch/căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú được mua bán/thuê mua
- Giá bán/giá thuê mua căn hộ du lịch/căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, kinh phí bảo trì, phương thức và thời hạn thanh toán
- Chất lượng công trình
- Quyền và nghĩa vụ của Bên bán/bên cho thuê mua
- Quyền và nghĩa vụ của Bên mua/bên thuê mua
- Thuế và các khoản phí, lệ phí liên quan
- Giao nhận căn hộ du lịch/căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú
- Bảo hành
- Chuyển giao quyền và nghĩa vụ
- Phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và việc sử dụng căn hộ du lịch/căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú trong tòa nhà
- Trách nhiệm của hai bên và việc xử lý vi phạm hợp đồng
- Cam kết của các bên
- Sự kiện bất khả kháng
- Chấm dứt hợp đồng
- Thông báo
- Các thỏa thuận khác
- Giải quyết tranh chấp
Hợp đồng mua bán căn hộ du lịch được thực hiện theo quy định của Mẫu số 02 Phụ lục trong Nghị định 02/2022/NĐ-CP
Hợp đồng thuê căn hộ du lịch là một văn bản ghi nhận thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê căn hộ du lịch. Hợp đồng này có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cả hai bên. Do đó, khi lập hợp đồng thuê căn hộ du lịch, cần lưu ý những điều sau:
- Thông tin của các bên tham gia hợp đồng
- Thông tin về căn hộ du lịch
- Tiền thuê và phương thức thanh toán
- Thời hạn thuê
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng
Căn cứ Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật Nhà ở và các quy định khác của pháp luật có liên quan
Theo khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014, với trường hợp; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Như vậy, hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải công chứng, chứng thực mà tùy thuộc vào nhu cầu của mỗi bên.
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở như sau:
Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
Ngoài ra, trường hợp hợp đồng thuê có quy định về việc không trả tiền thuê trong 01 tháng thì được đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Như vậy, phải sau 3 tháng bên thuê không trả tiền thuê liên tiếp mà không có lý do chính đáng thì bạn mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà và lấy lại nhà ngay.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài hợp đồng thuê căn hộ du lịch. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về hợp đồng thuê căn hộ du lịch Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn