Hợp đồng thuê nhà chung cư là một trong những hình thức giao dịch phổ biến trong lĩnh vực bất động sản, đặc biệt là trong bối cảnh các đô thị lớn, nơi nhu cầu về chỗ ở ngày càng gia tăng. Việc ký kết hợp đồng thuê nhà chung cư không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả bên cho thuê và bên thuê, mà còn đảm bảo sự minh bạch trong các giao dịch, phòng ngừa tranh chấp phát sinh. Sau đây, kính mời quý độc giả hãy cùng NPLaw tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hợp đồng thuê nhà chung cư nhé!
Thực trạng hợp đồng thuê nhà chung cư tại Việt Nam hiện nay cho thấy nhiều vấn đề cần được cải thiện để đảm bảo tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch. Một trong những vấn đề đáng chú ý là việc thiếu sự thống nhất về hình thức hợp đồng và nội dung thỏa thuận giữa các bên.
Mặc dù theo quy định pháp luật, hợp đồng thuê nhà chung cư phải được lập thành văn bản, nhưng nhiều giao dịch vẫn được thực hiện bằng các thỏa thuận miệng hoặc hợp đồng không đầy đủ, dẫn đến rủi ro tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Bên cạnh đó, không ít trường hợp bên cho thuê hoặc bên thuê không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, chẳng hạn như không thanh toán tiền thuê đúng hạn hoặc không đảm bảo chất lượng căn hộ cho bên thuê. Việc thiếu sự giám sát và thực thi các quy định pháp luật cũng khiến tình trạng hợp đồng thuê nhà chung cư thiếu minh bạch và khó giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả.
Hợp đồng thuê căn hộ chung cư là một dạng hợp đồng thuê tài sản theo quy định tại Điều 472 Bộ luật Dân sự năm 2015. Đây là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho thuê cam kết giao căn hộ chung cư cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn nhất định và bên thuê có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận.
Hợp đồng thuê nhà chung cư phải được lập thành văn bản theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2023. Đây là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo tính pháp lý và làm căn cứ rõ ràng trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên cũng như giải quyết tranh chấp nếu phát sinh.
Hợp đồng văn bản phải ghi đầy đủ các nội dung quan trọng như thông tin về các bên, đối tượng thuê, giá thuê, thời hạn thuê, phương thức thanh toán và các điều khoản khác theo thỏa thuận. Tuy nhiên, hợp đồng này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ khi các bên có nhu cầu hoặc pháp luật quy định đối với một số trường hợp đặc biệt.
(1) Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê:
(2) Quyền và nghĩa vụ của bên thuê:
Theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2023, việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc ủy quyền quản lý nhà ở không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ khi các bên có nhu cầu. Do đó, đối với hợp đồng thuê nhà chung cư, pháp luật yêu cầu phải lập thành văn bản nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ khi các bên tham gia hợp đồng mong muốn thực hiện thủ tục này.
Theo Điều 161 Luật Nhà ở 2023, các bên tham gia giao dịch về nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau:
Đối với bên bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở: Bên tham gia phải đáp ứng điều kiện về chủ thể giao dịch theo quy định của pháp luật dân sự.
Đối với bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở:
Đối với tổ chức tham gia giao dịch:
Hợp đồng thuê nhà chung cư có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ khi các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác. Theo Điều 400 và Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm giao kết hợp đồng được xác định dựa trên hình thức giao kết. Cụ thể, nếu hợp đồng được lập bằng văn bản, thời điểm giao kết là khi bên sau cùng ký vào văn bản hoặc có hình thức chấp nhận khác thể hiện trên văn bản.
Trên đây là bài viết của NPLaw về hợp đồng thuê nhà chung cư, với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm NPLaw luôn sẵn sàng đồng hành, tư vấn và hỗ trợ các vấn đề liên quan đến hợp đồng thuê nhà chung cư. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn