Quy định pháp luật về không thanh toán công nợ theo hợp đồng

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc tuân thủ các điều khoản thanh toán trong hợp đồng là yếu tố then chốt để duy trì sự ổn định và niềm tin giữa các bên. Tuy nhiên, thực tế không ít trường hợp xảy ra tình trạng không thanh toán công nợ theo hợp đồng, gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng, ảnh hưởng đến quyền lợi của bên được thanh toán. 

Vậy pháp luật có quy định như thế nào trong trường hợp thanh toán công nợ theo hợp đồng? Sau đây, NPLAW sẽ tư vấn giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng.  

I. Thực trạng không thanh toán công nợ theo hợp đồng hiện nay

Khách hàng không thanh toán công nợ theo hợp đồng là tình trạng phổ biến hiện nay khi tình hình kinh tế đang trên đà suy thoái, các công ty không thể xoay sở dòng tiền kịp để thanh toán cho khách hàng. Việc chậm trả hoặc không trả công nợ ít nhiều gây ra ảnh hưởng cũng như lo lắng cho chủ nợ.

Một số biểu hiện của thực trạng không thanh toán công nợ như:

  • Thanh toán chậm hoặc không đúng hạn: Bên nợ thường kéo dài thời gian thanh toán vượt xa thời hạn quy định trong hợp đồng.
  • Không thanh toán một phần hoặc toàn bộ công nợ: Một số trường hợp bên nợ cố tình không thực hiện nghĩa vụ thanh toán mà không đưa ra lý do hợp lý.
  • Trì hoãn hoặc trốn tránh nghĩa vụ thanh toán: Bên nợ sử dụng các lý do như “đang gặp khó khăn tài chính” hoặc “đang kiểm tra lại các điều khoản hợp đồng” để trì hoãn.
  • Cố tình không thanh toán dù có khả năng: Một số tổ chức, cá nhân cố ý lợi dụng tín dụng thương mại hoặc lỗ hổng pháp lý để không thanh toán.

II. Tìm hiểu về không thanh toán công nợ theo hợp đồng

1. Không thanh toán công nợ theo hợp đồng là gì?

Không thanh toán công nợ theo hợp đồng được hiểu tình trạng một bên không thực hiện việc thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền đã cam kết trong hợp đồng đúng thời hạn, đầy đủ và theo các điều kiện đã thỏa thuận.

2. Công nợ là gì? Phân loại công nợ:

Công nợ là kết quả của các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc nghĩa vụ thanh toán giữa các cá nhân hoặc tổ chức. Khi một cá nhân hoặc tổ chức không thể thanh toán số tiền cần trả trong kỳ thanh toán, số tiền đó sẽ trở thành công nợ. Công nợ thường phát sinh khi có các nghiệp vụ mua bán, giao dịch giữa các bên và có thể chuyển sang kỳ thanh toán sau để hoàn thành nghĩa vụ thanh toán.

Công nợ phát sinh khi một cá nhân hoặc doanh nghiệp có các giao dịch trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ,… với một cá nhân, tổ chức, cơ quan mà mình có nghĩa vụ thanh toán trong kỳ thanh toán đó nhưng phải chuyển sang kỳ thanh toán sau thì số tiền đó được gọi công nợ.

Có hai loại công nợ phổ biến là: Công nợ phải thu và công nợ phải trả. Cụ thể:

  • Công nợ phải trả là số tiền mà tổ chức hoặc cá nhân còn nợ và phải thanh toán cho các đối tác đã cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Việc quản lý công nợ là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh, đòi hỏi sự theo dõi và đảm bảo việc thanh toán đúng hạn. Giúp duy trì mối quan hệ tốt với đối tác và đảm bảo sự ổn định tài chính, uy tín của tổ chức hoặc cá nhân đối với thị trường.
  • Công nợ phải thu là số tiền mà doanh nghiệp chưa thu được từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Quản lý công nợ phải thu đúng hạn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Từ đó, giúp đảm bảo tài chính ổn định và tiếp thu nguồn vốn cho doanh nghiệp.

III. Quy định pháp luật về không thanh toán công nợ theo hợp đồng

1. Quyền khởi kiện đòi nợ và áp dụng chế tài buộc thực hiện trong vấn đề không thanh toán công nợ theo hợp đồng

* Quyền khởi kiện đòi nợ

Đối với quyền khởi kiện đòi nợ, theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ trả lãi nếu thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chi tiết về nghĩa vụ trả nợ của bên vay. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình, chủ nợ có quyền khởi kiện đòi nợ tới cơ quan có thẩm quyền để giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

*Áp dụng chế tài buộc thực hiện 

Buộc thực hiện đúng Hợp đồng được quy định ở Điều 297 Luật Thương mại 2005, theo đó, bên bị vi phạm nghĩa vụ thanh toán được quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng. Như vậy bên bị vi phạm nghĩa vụ thanh toán được quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng, nghĩa là phải thanh toán đầy đủ tiền theo quy định của Hợp đồng.

2. Những tài liệu cần có khi tiến hành khởi kiện không thanh toán công nợ theo hợp đồng

Khi tiến hành khởi kiện không thanh toán công nợ theo hợp đồng, bên yêu cầu khởi kiện cần chuẩn bị một số tài liệu pháp lý để chứng minh quyền lợi của mình và đảm bảo quá trình khởi kiện diễn ra thuận lợi, cụ thể:

  • Đơn khởi kiện
  • Hợp đồng liên quan: Bản sao hợp đồng gốc, các phụ lục hợp đồng
  • Các chứng từ chứng minh nghĩa vụ thanh toán như Biên bản giao nhận hàng hóa/dịch vụ; Hóa đơn, chứng từ thanh toán (nếu có);...
  • Tài liệu chứng minh việc không thanh toán: Bảng công nợ; Thông báo nhắc nhở thanh toán; Biên bản làm việc hoặc cuộc họp;...
  • Tài liệu chứng minh thiệt hại (nếu có): Báo cáo tài chính hoặc báo cáo thu chi; Các chứng cứ về tổn thất;...

IV. Giải đáp những câu hỏi liên quan đến không thanh toán công nợ theo hợp đồng

1. Những biện pháp xử lý khi không thanh toán công nợ theo hợp đồng

Trường hợp khách hàng không thanh toán công nợ theo hợp đồng, tức là khách hàng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên doanh nghiệp có thể áp dụng các chế tài thương mại theo quy định của Luật Thương mại 2005. Quy định như sau:

  • Áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng Hợp đồng: Buộc thực hiện đúng Hợp đồng được quy định ở Điều 297 Luật Thương mại 2005, bên bị vi phạm nghĩa vụ thanh toán được quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng, nghĩa là phải thanh toán đầy đủ tiền theo quy định của Hợp đồng.
  • Áp dụng chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại: Doanh nghiệp chỉ được áp dụng chế tài phạt vi phạm khi: Có vi phạm xảy ra; Hai bên có thỏa thuận phạt vi phạm trong Hợp đồng. Doanh nghiệp được áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại nếu: Có hành vi vi phạm xảy ra; Có thiệt hại xảy ra; Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra
  • Hủy bỏ hợp đồng: Doanh nghiệp được áp dụng chế tài hợp đồng nếu: Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng; Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ Hợp đồng.
  • Giải quyết tranh chấp: Trong trường hợp đã áp dụng các chế tài thương mại nhưng khách hàng vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì doanh nghiệp có quyền được khởi kiệ ra cơ quan giải quyết tranh chấp.

Doanh nghiệp có thể áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp như sau: Thương lượng, hòa giải; Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án hoặc Trọng tài

2. Có được quyền yêu cầu thanh toán công nợ chậm trả không?

Căn cứ Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền, trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. 

Như vậy, nếu bên có nghĩa vụ thanh toán công nợ mà chậm trả tiền, bên có quyền nhận thanh toán được quyền yêu cầu thanh toán công nợ chậm trả và rả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. 

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến không thanh toán công nợ theo hợp đồng

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề không thanh toán công nợ theo hợp đồng. Trường hợp Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến người bán giao thừa hàng hóa, hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp