Dịch vụ karaoke là một hoạt động kinh doanh không còn quá xa lạ trong đời sống hiện đại. Đồng thời, việc kinh doanh loại hình dịch vụ này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm soát một cách chặt chẽ bởi lẽ nhiều đối tượng lợi dụng việc kinh doanh dịch vụ karaoke để buôn bán chất cấm hay thực hiện những hành vi trái pháp luật khác bởi lợi nhuận mà loại hình kinh doanh này đem lại là không hề nhỏ. Tuy nhiên, đây là loại hình kinh doanh có điều kiện. Do vậy, việc kinh doanh cũng như sử dụng loại hình dịch vụ này được nhà nước cũng như xã hội rất quan tâm.
Dịch vụ karaoke luôn được nhà nước giám sát và buộc các chủ của các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke thực hiện đúng vai trò và nhiệm vụ của mình khi kinh doanh loại hình dịch vụ này.
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) về kinh doanh dịch vụ karaoke dịch vụ vũ trường
1. Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định này.
Theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về hình thức kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:
“Kinh doanh dịch vụ karaoke, gồm: Các hoạt động ca hát theo đĩa ghi nhạc và hình hoặc bằng các công nghệ ghi nhạc và hình khác;”
Pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện để kinh doanh dịch vụ karaoke và đây là yếu tố bắt buộc để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp hoặc hộ gia đình.Căn cứ Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) về Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke cụ thể như sau:
Doanh nghiệp hoặc hộ gia đình sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke.Trình tự, hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke được quy định tại Điều 11 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, cụ thể là:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Có thể gửi trực tiếp, trực tuyến hoặc thông qua bưu điện.
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh bao gồm:
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện quy định tại Nghị định này, cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Trường hợp không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3: Nhận kết quả
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh gửi và lưu Giấy phép này như sau: 02 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; 01 bản gửi doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; 01 bản gửi cơ quan công an cấp huyện nơi thực hiện kinh doanh; 01 bản gửi cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh; đăng tải trên trang Thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện:
Điều 42. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke có trách nhiệm:
1. Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết ở nơi dễ thấy, dễ đọc.
2. Thông báo ngay cho cơ quan Công an khi phát hiện khách hàng mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy vào phòng hát karaoke hoặc khách có nghi vấn sử dụng ma tú
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định giờ hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:
Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm: Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke được phép hoạt động từ 08 giờ sáng đến 24 giờ đêm.
Khoảng cách từ 200m trở lên đo theo đường giao thông từ cửa phòng đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh có sau.
Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke bao gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gồm:
Căn cứ Điều 9 Nghị định 54/2019/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ karaoke dịch vụ vũ trường có quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường, theo đó:
“Điều 9. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường
1. Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh) có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (sau đây gọi là Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh).
2. Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện phân cấp, ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.”
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 01/2021/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường:
“Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường quy định như sau:
1. Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:
a) Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke:
- Từ 01 đến 03 phòng: 4.000.000 đồng/giấy.
- Từ 04 đến 05 phòng: 6.000.000 đồng/giấy.
- Từ 06 phòng trở lên: 12.000.000 đồng/giấy.
Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 2.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 12.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định.
+Tại khu vực khác (trừ các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 01/2021/TT-BTC này):
b) Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke:
- Từ 01 đến 03 phòng: 2.000.000 đồng/giấy.
- Từ 04 đến 05 phòng: 3.000.000 đồng/giấy.
- Từ 06 phòng trở lên: 6.000.000 đồng/giấy.
Mức thu phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 1.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 6.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn