QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI

Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới là một hoạt động kinh doanh đặc biệt được pháp luật điều chỉnh chi tiết. Thông qua bài viết này, NPLaw xin cung cấp đến Quý Khách hàng một số nội dung pháp lý liên quan đến kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.

I. Nhu cầu kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới hiện nay

Theo thống kê của Cục Đăng kiểm Việt Nam cập nhật đến nửa đầu năm 2024, tổng số cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới trên toàn quốc là 568. Trong đó bao gồm 283 trung tâm là đơn vị sự nghiệp hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của Cục Đăng kiểm Việt Nam và 285 doanh nghiệp là doanh nghiệp được cấp phép hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới theo quy định của pháp luật. Hiện nay, do ảnh hưởng của việc sắp xếp lại hệ thống tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải, một số trung tâm đăng kiểm xe cơ giới đang trong quá trình chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp đăng kiểm, đồng thời làm tăng nhu cầu kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới trong xã hội.

Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, được pháp luật điều chỉnh chặt chẽ nên dù thực tế nhu cầu kinh doanh không ngừng tăng qua các năm nhưng việc triển khai thực hiện lại phát triển theo từng bước, không gia tăng đột biến trong các số liệu.

II. Các quy định liên quan đến kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

1. Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 139/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 30/2023/NĐ-CP) quy định giải thích từ ngữ như sau: “Kiểm định xe cơ giới (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc kiểm tra lần đầu và định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới”.

Như vậy, có thể hiểu kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới là hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm tra lần đầu và định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

Căn cứ theo quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định số 139/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 30/2023/NĐ-CP), điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới bao gồm:

- Điều kiện chung: Tổ chức đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức, nhân lực theo quy định tại Nghị định này và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đơn vị đăng kiểm do Bộ Giao thông vận tải ban hành được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

- Điều kiện về cơ sở vật chất: 

+ Mặt bằng đơn vị đăng kiểm là nơi dùng để bố trí các công trình phục vụ việc kiểm định xe cơ giới trên cùng một khu đất, có diện tích được quy định đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại I, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.250 m2; đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại II, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.500 m2; đối với đơn vị đăng kiểm có hai dây chuyền kiểm định, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 2.500 m2; đối với đơn vị đăng kiểm có từ 03 (ba) dây chuyền kiểm định trở lên thì diện tích sử dụng cho hoạt động kiểm định từ dây chuyền thứ 3 trở lên tăng thêm tương ứng cho mỗi dây chuyền không nhỏ hơn 625 m2.

+ Xưởng kiểm định chỉ có một dây chuyền kiểm định loại I: Kích thước thông xe tối thiểu (dài x rộng x cao) là 30 x 4 x 3,5 (m); Xưởng kiểm định chỉ có một dây chuyền kiểm định loại II: Kích thước thông xe tối thiểu (dài x rộng x cao) là 36 x 5 x 4,5 (m); Đối với xưởng kiểm định có nhiều dây chuyền kiểm định bố trí cạnh nhau thì khoảng cách giữa tâm các dây chuyền kiểm định không nhỏ hơn 4 m và khoảng cách từ tâm dây chuyền ngoài cùng đến mặt trong tường bao gần nhất của xưởng kiểm định không nhỏ hơn 2,5 m;  Đối với trường hợp dây chuyền kiểm định bố trí tại nhiều xưởng kiểm định thì tổng chiều dài tối thiểu các xưởng kiểm định phải bằng chiều dài tương ứng với loại dây chuyền quy định.

+ Dây chuyền kiểm định phải được bố trí, lắp đặt các thiết bị kiểm tra và dụng cụ kiểm tra phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Giao thông vận tải ban hành, đảm bảo kiểm tra được đầy đủ các hệ thống, tổng thành, chi tiết của xe cơ giới tham gia giao thông để đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật giao thông đường bộ.

- Điều kiện về cơ cấu tổ chức, nhân lực

+ Cơ cấu tổ chức của đơn vị đăng kiểm phải có tối thiểu các bộ phận bộ phận lãnh đạo: Gồm Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc phụ trách đơn vị đăng kiểm để tổ chức quản lý, điều hành đơn vị đăng kiểm; trong đó có tối thiểu 01 lãnh đạo đơn vị đủ điều kiện ký giấy chứng nhận kiểm định được pháp luật quy định; bộ phận kiểm định: Gồm phụ trách bộ phận kiểm định, đăng kiểm viên để thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng kỹ thuật của phương tiện; bộ phận văn phòng: Gồm nhân viên nghiệp vụ và các nhân viên khác để thực hiện các công việc văn phòng, hỗ trợ hoạt động kiểm định.

+ Nhân lực của đơn vị đăng kiểm gồm: Có tối thiểu 01 lãnh đạo có đủ điều kiện theo quy định pháp luật; có tối thiểu 01 phụ trách bộ phận kiểm định; dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 02 đăng kiểm viên bảo đảm thực hiện đủ các công đoạn kiểm định. Các nhân sự quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tham gia kiểm định tại các dây chuyền kiểm định và được tính là đăng kiểm viên trên dây chuyền kiểm định; có nhân viên nghiệp vụ để thực hiện các công việc được quy định pháp luật.

Như vậy, điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới đã được pháp luật quy định chi tiết liên quan đến điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện về nhân lực, cơ cấu tổ chức… như trên.

3. Thủ tục, hồ sơ thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định số 139/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 30/2023/NĐ-CP), thủ tục, hồ sơ thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới được quy định như sau:

Thủ tục thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới được quy định như sau:

Bước 01. Sau khi hoàn thành việc đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật, tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gửi về Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông - Xây dựng.

Bước 02. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, nếu hồ sơ đầy đủ và phù hợp theo quy định, Sở Giao thông vận tải thông báo cho tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm về thời gian kiểm tra, đánh giá thực tế đơn vị đăng kiểm.

Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không phù hợp theo quy định, Sở Giao thông vận tải phải thông báo cho tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do;

Bước 03. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kiểm tra, đánh giá, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra, đánh giá thực tế. Kết quả đánh giá được lập thành Biên bản theo mẫu. Nếu đạt yêu cầu thì cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới với mã số đơn vị đăng kiểm trong thời hạn 05 ngày làm việc; nếu kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu thì Sở Giao thông vận tải phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc để tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm khắc phục và tiến hành kiểm tra, đánh giá lại.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 139/2018/NĐ-CP gồm:

- Văn bản đề nghị kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 139/2018/NĐ-CP;

- Danh sách trích ngang nhân lực của đơn vị kèm theo các hồ sơ sau: Quyết định bổ nhiệm lãnh đạo đơn vị đăng kiểm; quyết định bổ nhiệm đối với phụ trách bộ phận kiểm định; bản sao được chứng thực hợp đồng lao động theo quy định, quyết định tuyển dụng hoặc tiếp nhận đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ và các văn bằng, chứng chỉ được chứng thực của từng cá nhân;

- Bản đối chiếu các quy định về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

- Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể và mặt bằng nhà xưởng có bố trí dây chuyền và thiết bị kiểm tra;

- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền của địa phương (bản sao có chứng thực hoặc bản chính để đối chiếu).

III. Các thắc mắc thường gặp liên quan đến kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

1. Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới có bắt buộc xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 139/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 30/2023/NĐ-CP) về nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới như sau:

“1. Chỉ tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép hoạt động kiểm định xe cơ giới”.

Như vậy, kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới bắt buộc phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

2. Xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới ở cơ quan nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 139/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 30/2023/NĐ-CP) như sau:

“1. Sau khi hoàn thành việc đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật, tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gửi về Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông - Xây dựng (sau đây gọi chung là Sở Giao thông vận tải) gồm có: …”

Như vậy, việc xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới được thực hiện tại Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông – Xây dựng.

3. Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới phải có diện tích mặt bằng tối thiểu bao nhiêu mét?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 139/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 30/2023/NĐ-CP), diện tích mặt bằng tối thiểu cho việc kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới được xác định như sau:

- Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại I, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.250 m2; 

- Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại II, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.500 m2;

- Đối với đơn vị đăng kiểm có hai dây chuyền kiểm định, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 2.500 m2; 

- Đối với đơn vị đăng kiểm có từ 03 (ba) dây chuyền kiểm định trở lên thì diện tích sử dụng cho hoạt động kiểm định từ dây chuyền thứ 3 trở lên tăng thêm tương ứng cho mỗi dây chuyền không nhỏ hơn 625 m2.

Như vậy, kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới phải đáp ứng yêu cầu về diện tích mặt bằng tối thiểu và nội dung tối thiểu được quy định khác nhau tùy thuộc vào quy mô của đơn vị kiểm đăng kiểm, có thể từ 1.250 m2  , 1.500 m2  , 2.500 m2

Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giớiIV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết theo thông tin liên hệ dưới đây:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan