QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ MƯỢN HÀNG HÓA

Nhu cầu tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến việc mượn hàng hóa ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh thương mại hiện đại. Doanh nghiệp và cá nhân thường phải mượn hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tạm thời hoặc thử nghiệm sản phẩm trước khi quyết định mua. Hiểu rõ các quy định pháp luật về mượn hàng hóa không chỉ giúp đảm bảo tính pháp lý của giao dịch mà còn bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Điều này bao gồm các quy định về hợp đồng mượn, trách nhiệm của bên mượn và bên cho mượn, các điều kiện hoàn trả hàng hóa, và các chế tài áp dụng khi xảy ra vi phạm. Việc nắm vững các quy định này giúp doanh nghiệp và cá nhân thực hiện giao dịch một cách minh bạch, hợp pháp và giảm thiểu rủi ro pháp lý. Bạn đọc có thể theo dõi bài viết Quy định pháp luật về mượn hàng hóa: 

I. Tìm hiểu về mượn hàng hoá

Tìm hiểu về mượn hàng hoá

Mượn hàng hóa không chỉ là giải pháp tạm thời để đáp ứng nhu cầu sản xuất hoặc kinh doanh mà còn giúp thử nghiệm sản phẩm trước khi đưa ra quyết định mua chính thức. Để thực hiện mượn hàng hóa một cách hợp pháp và hiệu quả, cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan, bao gồm các điều khoản trong hợp đồng mượn, trách nhiệm và quyền lợi của bên mượn và bên cho mượn, điều kiện hoàn trả và các biện pháp xử lý khi có vi phạm. Hiểu rõ các quy định này sẽ giúp các bên liên quan thực hiện giao dịch một cách minh bạch, hợp pháp, đồng thời bảo vệ quyền lợi và giảm thiểu rủi ro pháp lý. Việc tìm hiểu kỹ lưỡng về mượn hàng hóa còn góp phần tạo nền tảng cho các giao dịch kinh doanh bền vững và hiệu quả. 

II. Quy định pháp luật về mượn hàng hoá

1. Thế nào là mượn hàng hoá

 Thế nào là mượn hàng hoá

Mượn hàng hóa là một hình thức giao dịch trong đó một bên (bên mượn) nhận hàng hóa từ một bên khác (bên cho mượn) trong một khoảng thời gian nhất định, với cam kết hoàn trả hàng hóa đúng thời hạn và trong tình trạng ban đầu. Hình thức này thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tạm thời hoặc để thử nghiệm sản phẩm trước khi đưa ra quyết định mua sắm. Mượn hàng hóa có thể áp dụng cho nhiều loại hàng hóa, từ thiết bị công nghiệp, máy móc, phương tiện vận chuyển đến sản phẩm tiêu dùng. 

2. Việc mượn hàng hoá có cần lập hợp đồng không

Theo Bộ luật Dân sự 2015, Điều 119 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:

  • Giao dịch dân sự có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
  • Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

Điều này có nghĩa là việc mượn tài sản không bắt buộc bằng hình thức văn bản, nhưng việc làm này được khuyến nghị để đảm bảo quyền lợi của các bên và tránh các tranh chấp tiềm ẩn trong tương lai.

3. Nếu có lập hợp đồng mượn hàng hoá, cần những nội dung cơ bản nào

Hợp đồng mượn tài sản có thể có những nội dung quy định sau tại Điều 398 của Bộ luật Dân sự 2015, nội dung của hợp đồng có thể bao gồm các thỏa thuận chi tiết giữa các bên liên quan. Việc lập hợp đồng mượn tài sản bằng văn bản không chỉ giúp làm rõ các quyền và nghĩa vụ mà còn đảm bảo rằng các điều khoản được thực hiện chính xác. Dưới đây là phân tích chi tiết về nội dung của hợp đồng mượn tài sản dựa trên quy định này:

  • Đối tượng của hợp đồng:

Mô tả tài sản mượn: Xác định rõ ràng tài sản được mượn, ví dụ như tài sản là dây cáp điện, xe máy, tiền, hoặc bất kỳ loại tài sản nào khác. Mô tả chi tiết giúp tránh nhầm lẫn về đối tượng của hợp đồng.

  • Số lượng, chất lượng:

Số lượng: Ghi rõ số lượng tài sản mượn, ví dụ như số lượng dây cáp điện, số tiền cụ thể.

Chất lượng: Đánh giá chất lượng tài sản tại thời điểm mượn, điều này có thể bao gồm tình trạng hiện tại của tài sản và các tiêu chí chất lượng khác.

  • Giá, phương thức thanh toán:

Giá: Trong trường hợp hợp đồng mượn có tính phí (ví dụ như lãi suất đối với tiền mượn), giá trị này cần được ghi rõ.

Phương thức thanh toán: Quy định rõ cách thức thanh toán, thời gian thanh toán và các điều kiện kèm theo (nếu có).

  • Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng:

Thời hạn: Xác định thời hạn mượn tài sản, ngày bắt đầu và ngày kết thúc.

Địa điểm: Địa điểm giao nhận tài sản mượn.

Phương thức: Cách thức giao nhận tài sản, ví dụ như giao nhận trực tiếp, qua bưu điện, hoặc phương tiện vận chuyển khác.

  • Quyền, nghĩa vụ của các bên:

Quyền của bên cho mượn: Quyền đòi lại tài sản sau khi hết hạn mượn, quyền yêu cầu bồi thường nếu tài sản bị hư hỏng.

Nghĩa vụ của bên cho mượn: Giao tài sản đúng hạn, đúng chất lượng như đã thỏa thuận.

Quyền của bên mượn: Quyền sử dụng tài sản theo thỏa thuận, quyền yêu cầu sửa chữa nếu tài sản gặp vấn đề không do lỗi của mình.

Nghĩa vụ của bên mượn: Trả lại tài sản đúng hạn, đúng chất lượng như khi mượn, bồi thường nếu làm hư hỏng tài sản.

  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng:

Trách nhiệm: Quy định rõ ràng về trách nhiệm của các bên nếu vi phạm hợp đồng, bao gồm cả bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm.

  • Phương thức giải quyết tranh chấp:

Giải quyết tranh chấp: Các bên có thể thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp như thương lượng, hòa giải, hoặc đưa ra tòa án có thẩm quyền.

III. Một số thắc mắc về mượn hàng hoá

1. Trong thời gian mượn hàng hóa thì bên nào sẽ chịu chi phí sửa chữa nếu hàng hóa bị hư hỏng

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, Điều 496, về nghĩa vụ của bên mượn tài sản, các điểm sau đây áp dụng trong trường hợp hàng hóa mượn bị hư hỏng:

  • Sửa chữa tài sản mượn: Bên mượn có nghĩa vụ giữ gìn và bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản. Nếu tài sản bị hư hỏng do sử dụng thông thường, bên mượn phải tự sửa chữa để đưa tài sản về trạng thái ban đầu như khi nhận hàng, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.
  • Bồi thường thiệt hại: Nếu tài sản mượn bị mất hoặc hư hỏng do lý do không lường trước được hoặc do việc sử dụng không đúng mục đích đã thỏa thuận, bên mượn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên cho mượn. Mức độ bồi thường phụ thuộc vào tình trạng hư hỏng hoặc mất mát của tài sản.

Do đó, trong thời gian mượn hàng hóa, bên mượn sẽ chịu trách nhiệm sửa chữa tài sản nếu bị hư hỏng thông thường do sử dụng. Trường hợp hàng hóa bị hư hỏng nghiêm trọng hoặc mất mát do lỗi của bên mượn, bên mượn phải bồi thường thiệt hại cho bên cho mượn theo quy định của pháp luật.

2. Nếu bên mượn có hành vi không chịu trả lại hàng hóa được mượn thì bên mượn có phải chịu trách nhiệm hình sự không

Theo Bộ luật Dân sự 2015, Điều 496 quy định về nghĩa vụ của bên mượn tài sản. Cụ thể, bên mượn phải giữ gìn, bảo quản tài sản, không được tự ý thay đổi tình trạng tài sản, không cho người khác mượn lại nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn, và phải trả lại tài sản đúng thời hạn. Nếu không trả lại tài sản, bên mượn có thể phải chịu trách nhiệm dân sự như bồi thường thiệt hại hoặc chịu rủi ro đối với tài sản trong thời gian chậm trả.

Tuy nhiên, việc bên mượn không chịu trả lại hàng hóa có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể. Theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, nếu hành vi không trả lại tài sản có dấu hiệu của tội phạm, như chiếm đoạt tài sản hoặc lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trách nhiệm hình sự trong các trường hợp cụ thể:

  • Chiếm đoạt tài sản (Điều 175, Bộ luật Hình sự 2015): Nếu bên mượn cố tình không trả lại tài sản và có hành vi chiếm đoạt, hành vi này có thể bị xem xét theo Điều 175 về tội chiếm đoạt tài sản. Tùy vào giá trị tài sản và tính chất hành vi, hình phạt có thể bao gồm cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù.
  • Lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174, Bộ luật Hình sự 2015): Nếu việc mượn tài sản có mục đích lừa đảo ngay từ đầu, như mượn với ý định không trả lại và chiếm đoạt tài sản, hành vi này có thể bị truy cứu theo Điều 174 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hình phạt cũng phụ thuộc vào giá trị tài sản và mức độ vi phạm, từ phạt tiền đến phạt tù.
  • Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175, Bộ luật Hình sự 2015): Nếu bên mượn tài sản thông qua hợp đồng hợp pháp nhưng sau đó sử dụng tài sản không đúng mục đích và không trả lại, có thể bị truy cứu theo Điều 175 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Như vậy, việc không trả lại tài sản mượn không chỉ có thể dẫn đến trách nhiệm dân sự mà trong nhiều trường hợp cụ thể còn có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự. Điều này phụ thuộc vào tính chất và mục đích của hành vi không trả lại tài sản.

3. Doanh nghiệp mượn hàng hoá nhưng gây hư hỏng thì có bị bồi thường không?

Theo Bộ luật Dân sự 2015, Điều 496 quy định về nghĩa vụ của bên mượn tài sản, doanh nghiệp mượn hàng hóa nhưng gây hư hỏng tài sản mượn thì phải bồi thường thiệt hại. 

Doanh nghiệp khi mượn hàng hóa cần tuân thủ nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài sản. Nếu gây ra hư hỏng, doanh nghiệp phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 4 của Điều 496 trong Bộ luật Dân sự 2015. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của bên cho mượn và đảm bảo sự công bằng trong giao dịch mượn tài sản.

4. Doanh nghiệp mượn hàng hoá nhưng không sử dụng theo đúng trong hợp đồng thì có bồi thường hợp đồng không?

Theo Bộ luật Dân sự 2015, Điều 496 không quy định về nghĩa vụ của bên mượn tài sản, doanh nghiệp mượn hàng hóa có phải sử dụng theo đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng việc doanh nghiệp không sử dụng hàng hóa mượn theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, doanh nghiệp có thể bị yêu cầu bồi thường. Điều này xuất phát từ nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản và trả lại tài sản đúng thời hạn và trạng thái ban đầu, theo quy định tại Điều 496 của Bộ luật Dân sự 2015. Việc vi phạm hợp đồng này có thể dẫn đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên cho mượn. Bởi việc sử dụng không đúng mục đích có thể gây ra hư hỏng hoặc mất mát, từ đó dẫn đến trách nhiệm bồi thường.

5. Doanh nghiệp được đơn phương chấm dứt hợp đồng mượn hàng hoá khi nào?

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, Điều 428, doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mượn hàng hoá trong các trường hợp sau đây:

  • Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng: Nếu bên cho mượn hàng hoá vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng mà không có sự đồng ý của bên mượn, bên mượn có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
  • Thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật: Hợp đồng có thể quy định các trường hợp đơn phương chấm dứt hoặc pháp luật có quy định về việc này. Trường hợp này, bên mượn có thể chấm dứt hợp đồng theo các điều khoản đã thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật mà không phải bồi thường thiệt hại.
  • Thông báo chấm dứt: Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt. Nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên cho mượn, bên mượn sẽ phải bồi thường thiệt hại do việc không thông báo chấm dứt.
  • Hiệu lực chấm dứt: Hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Sau khi chấm dứt, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ khi có thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại hoặc giải quyết tranh chấp.
  • Bồi thường thiệt hại: Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia sẽ được bồi thường.
  • Không có căn cứ chấm dứt hợp đồng: Nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng không có căn cứ theo các điều khoản quy định tại Điều 428.1, bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng sẽ bị xem là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc các luật khác có liên quan.

Vì vậy, doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mượn hàng hoá khi bên cho mượn vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc theo các điều khoản và quy định của pháp luật.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan mượn hàng hoá

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ là đơn vị có kinh nghiệm trong việc tư vấn, thực hiện thủ tục liên quan đến thực hiện mượn hàng hoá:

  • Tư vấn về các quy định pháp luật liên quan đến mượn hàng hoá.
  • Tư vấn về các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình mượn hàng hoá.

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc có liên quan đến mượn hàng hoá NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan