Quy định pháp luật về nghĩa vụ trả nợ khi thừa kế

Thừa kế thường được xem như một quyền lợi gắn liền với tài sản mà người quá cố để lại, nhưng ít ai để ý rằng cùng với quyền lợi đó, người thừa kế cũng có thể phải đối mặt với nghĩa vụ pháp lý, đặc biệt là nghĩa vụ trả nợ. Đây không chỉ là vấn đề pháp luật mà còn phản ánh đạo lý “chịu trách nhiệm đối với di sản của người đã khuất”.

Vậy, người thừa kế có phải chịu trách nhiệm trả toàn bộ số nợ không? Làm thế nào để thực hiện nghĩa vụ này một cách đúng pháp luật và không chịu thiệt thòi? Sau đây, NPLAW sẽ tư vấn các quy định pháp luật về nghĩa vụ trả nợ khi thừa kế. 

I. Tìm hiểu về nghĩa vụ trả nợ khi thừa kế

Quyền thừa kế là quyền lợi quan trọng mà người chết để lại cho những người hưởng thừa kế. Người nhận thừa kế được sử dụng tài sản thừa kế của mình để kinh doanh, sản xuất, cho thuê, bán... tùy ý sử dụng khi đã thanh toán xong hết các nghĩa vụ tài sản cho người để lại di sản.

Tuy nhiên, người thừa kế cần thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản sau trước khi được hưởng di sản:

  • Chi phí mai táng và chi phí liên quan đến người chết.
  • Các khoản nợ:
  • Khoản vay từ cá nhân, tổ chức.
  • Tiền thuế, phí, và các khoản nghĩa vụ tài chính khác chưa thực hiện.
  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại: Nếu người để lại di sản có trách nhiệm bồi thường theo phán quyết của tòa án.

Như vậy, những người nhận thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản như trả các khoản nợ... trong phạm vi tài sản thừa kế được nhận mà không vượt quá số tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Các vấn đề này hiện nay chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự năm 2015. 

1. Nghĩa vụ trả nợ khi thừa kế là gì?

Nợ là khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan tại một thời điểm, phát sinh từ việc vay của chủ thể được phép vay vốn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thừa kế khoản nợ theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 là khi người vay nợ chết, những người thừa kế vẫn phải trả nợ thay cho họ trong phạm vi di sản mà người chết đó để lại.

Như vậy, có thể hiểu: “Nghĩa vụ trả nợ khi thừa kế là trách nhiệm của người thừa kế trong việc thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản do người để lại di sản chưa thực hiện trước khi qua đời”.

2. Người chết không để lại di sản thì nợ của người đó sẽ do ai trả?

Theo Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau: Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 Như vậy, khi một người chết đi thì người hưởng thừa kế của người đó sẽ là người phải thực hiện nghĩa vụ tài sản (trả nợ). 

Tuy nhiên, nếu người chết không có tài sản thừa kế (di sản) thì sẽ không có người hưởng thừa kế, đồng nghĩa với việc không ai có nghĩa vụ trả nợ thay người đã chết.

II. Quy định pháp luật về nghĩa vụ trả nợ khi thừa kế

1. Nghĩa vụ trả nợ khi thừa kế theo quy định

Theo quy định tại (Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015) thì khi người vay nợ chết, những người thừa kế vẫn phải trả nợ thay cho họ trong phạm vi di sản mà người chết đó để lại. Điều này cũng đồng nghĩa rằng dù người vay nợ chết thì việc trả nợ vẫn phải được thực hiện.

Sẽ có hai trường hợp xảy ra lúc này:

Trường hợp 1: Di sản người chết chưa được phân chia theo khoản 2 Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015

Lúc này, tài sản sẽ được giao cho người quản lý di sản trong coi, gìn giữ. Người quản lý di sản theo Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015 là những người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc di chúc không chỉ định thì người đang chiếm hữu, quản lý di sản đó vẫn được quyền tiếp tục quản lý cho đến khi cử được người quản lý di sản mới. Trường hợp vẫn chưa xác định được ai là người quản lý di sản thì cơ quan Nhà nước sẽ thay mặt quản lý những di sản này.

Nghĩa vụ trả nợ lúc này vẫn sẽ được người quản lý di sản thực hiện trong trường hợp có thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

Trường hợp 2: Di sản người chết đã được phân chia theo khoản 3 Điều 615 Bộ luật Dân sự

Trong trường hợp này, mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận (Trừ trường hợp các đồng thừa kế có thỏa thuận khác)

Điều này đồng nghĩa với việc, dù di chúc có quy định rõ ai là người có nghĩa vụ trả hết toàn bộ số nợ. Thì họ cũng chỉ có nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi tương ứng với phần di sản mình được nhận.

2. Thời hiệu để yêu cầu người hưởng thừa kế trả nợ

Theo Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thời hiệu thừa kế, thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, thời hiệu để yêu cầu người hưởng thừa kế trả nợ là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

III. Giải đáp những câu hỏi liên quan đến nghĩa vụ trả nợ khi thừa kế

1. Người thừa kế có nghĩa vụ trả nợ ngân hàng cho người mất không để lại di chúc không?

Khi người để lại di sản thừa kế không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được phân chia thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật là những người thuộc các hàng thừa kế được quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 

Như vậy, với trường hợp người thừa kế có nghĩa vụ trả nợ ngân hàng cho người mất không để lại di chúc, mặc dù trong hợp đồng vay không ghi về nghĩa vụ của người thừa kế, nhưng người được hưởng thừa kế di sản để lại vẫn có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng trong phạm vi di sản thừa kế để lại. Nếu người mất không để lại di chúc thì việc chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật và những người thừa kế theo pháp luật có trách nhiệm trả nợ ngân hàng thay cho người chết.

2. Người được hưởng thừa kế có được từ chối quyền nhận di sản để không trả nợ thay không?

Bộ luật Dân sự 2015, đã quy định rõ quyền của người thừa kế trong việc từ chối nhận di sản. Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản với điều kiện việc từ chối này không nhằm mục đích trốn tránh các nghĩa vụ tài sản của người đó. Quy định này nhằm ngăn chặn hành vi từ chối nhận di sản để né tránh nghĩa vụ tài sản đối với bên thứ ba, như nợ nần, nghĩa vụ thuế hoặc các trách nhiệm khác.

Như vậy, người được hưởng thừa kế có được từ chối quyền nhận di sản để không trả nợ. 

3. Con cái có phải trả nợ cho bố mẹ đã mất hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 614 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Theo đó, kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm mà người có di sản chết, những người thừa kế sẽ có các quyền và nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

Nếu con cái được xác định là người hưởng di sản từ cha mẹ, khi cha mẹ của vợ qua đời, thì con cái sẽ phải có trách nhiệm trả các khoản nợ cha mẹ đã vay khi họ còn sống. Lúc này, con cái sẽ phải dùng tài sản mà mình được hưởng từ phần di sản để lại của cha mẹ để trả nợ cho họ. Con cái sẽ chỉ phải có trách nhiệm trả nợ cho cha mẹ trong phạm vi di sản mà họ được hưởng từ cha mẹ của họ.

IV. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến nghĩa vụ trả nợ khi thừa kế

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề nghĩa vụ trả nợ khi thừa kế. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp