Quốc tịch được xem là một khái niệm chính trị - pháp lý và xã hội vô cùng quan trọng, pháp luật về quốc tịch cũng là công cụ pháp lý, thông qua đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể thể hiện công quyền quốc gia trong quan hệ quốc tế và thể hiện quyền lực nhà nước đối với dân cư trong phạm vi lãnh thổ do mình quản lý. Quốc tịch là căn cứ để xác lập, tập hợp các thành phần dân cư của một quốc gia nhất định, là cơ sở quan trọng để quốc gia bảo hộ công dân tại nước ngoài, tuy vậy trong những năm gần đây, tình trạng quốc tịch của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài ngày càng nhiều, đặc biệt là công dân Việt Nam xin thôi quốc tịch Việt Nam sau đó có nhu cầu quay trở lại quốc tịch đã khiến cho vấn đề này trở nên vô cùng phức tạp ở phương diện pháp lý và thực tiễn.
Việt Nam chúng ta đã và đang hội nhập khu vực và quốc tế, vấn đề đặt ra cho các cơ quan lập pháp và các nhà nghiên cứu về quốc tịch Việt Nam là phải đưa ra các quy định pháp lý về quốc tịch, trong đó có vấn đề phục hồi quốc tịch Việt Nam, tăng cường hơn nữa trong quá trình tìm hiểu kinh nghiệm của các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới để pháp luật Việt Nam ngày càng được hoàn thiện, áp dụng khả thi hơn, góp phần đưa Việt Nam thực hiện hiệu quả việc hợp tác quốc tế và giải quyết các vấn đề liên quan đến quốc tịch. Hãy cùng NPLAW tìm hiểu quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về phục hồi quốc tịch trong bài viết dưới đây.
Quốc tịch là yếu tố gắn liền với mỗi con người từ khi sinh ra cho đến khi chết đi, đây là tiền đề để cá nhân được hưởng quyền công dân và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với nhà nước mà mình mang quốc tịch. Cùng với sự phát triển của xã hội, mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam cũng đều có một chế định riêng liên quan đến vấn đề quốc tịch. Trong một số trường hợp khác nhau, cá nhân có thể bị mất quốc tịch Việt Nam như: đăng ký kết hôn với người nước ngoài, làm con nuôi của người nước ngoài ... sau đó mong muốn được quay trở lại quốc tịch Việt Nam (khi ly hôn, chấm dứt quan hệ nhận nuôi con nuôi ...).
Nhu cầu phục hồi quốc tịch Việt Nam ngày càng trở nên phổ biến hơn, đây là nguyện vọng chính đáng của mỗi cá nhân, đặc biệt trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta. Pháp luật quốc tịch Việt Nam hiện hành cũng đã tạo ra nhiều cơ sở pháp lý quan trọng giải quyết kịp thời yêu cầu quay trở lại quốc tịch Việt Nam, phát huy tối đa vai trò điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quốc tịch, từ đó góp phần quan trọng vào việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc của nhà nước, tăng cường sự gắn kết và đoàn kết của cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài với quê hương, đất nước.
Các trường hợp được phục hồi quốc tịch Việt Nam hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008. Theo đó:
-Người đã mất quốc tịch Việt Nam có đơn xin quay lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại/phục hồi quốc tịch Việt Nam khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
-Xin hồi hương về Việt Nam;
-Có vợ chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ là công dân mang quốc tịch Việt Nam;
-Việc quay lại quốc tịch Việt Nam có lợi cho Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
-Thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam;
-Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài tuy nhiên không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008, các trường hợp bị từ chối phục hồi quốc tịch Việt Nam bao gồm:
Thứ nhất, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ không được chấp nhận trong trường hợp việc phục hồi quốc tịch Việt Nam có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc.
Thứ hai, trong trường hợp cá nhân bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam tuy nhiên chưa đáp ứng thời gian nhất định, cụ thể là chưa đủ 05 năm được tính bắt đầu kể từ ngày cá nhân bị tước quốc tịch Việt Nam, khi đó họ chưa được xem xét cho phục hồi quốc tịch Việt Nam.
Thứ ba, cá nhân vi phạm về tên gọi trong quá trình xin phục hồi quốc tịch Việt Nam. Cụ thể, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bắt buộc phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, trong trường hợp này thì tên gọi Việt Nam phải được ghi nhận rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
Thứ tư, cá nhân phục hồi quốc tịch Việt Nam tuy nhiên không thôi quốc tịch nước ngoài, trong một số trường hợp đặc biệt thì vẫn có thể được quyền trở lại quốc tịch Việt Nam tuy nhiên không phải thôi quốc tịch nước ngoài nếu được Chủ tịch nước cho phép, bao gồm:
-Là vợ chồng, cha/mẹ đẻ, con đẻ của công dân mang quốc tịch Việt Nam
-Là người có công lao đặc biệt to lớn, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam;
-Có lợi cho nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thủ tục phục hồi quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008. Theo đó:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
Bước 4: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Bước 5: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Bước 6: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét và ra quyết định về việc cho phép cá nhân được phục hồi quốc tịch Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện thủ tục phục hồi quốc tịch Việt Nam cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ, tài liệu căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008. Bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau đây:
-Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
-Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
-Bản khai lý lịch;
-Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
-Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;
-Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008.
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật quốc tịch năm 2008, thì về nguyên tắc cá nhân xin trở lại quốc tịch Việt Nam bắt buộc phải thôi quốc tịch nước ngoài. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, cá nhân xin phục hồi quốc tịch Việt Nam vẫn được phép giữ quốc tịch nước ngoài nếu được Chủ tịch nước cho phép. Bao gồm các trường hợp sau:
-Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
-Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
-Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Như vậy, khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên và được Chủ tịch nước cho phép thì khi phục hồi quốc tịch Việt Nam, cá nhân đó không bị mất quốc tịch nước ngoài.
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Luật quốc tịch năm 2008 có quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam. Theo đó, trẻ em khi sinh ra trong lãnh thổ Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam tuy nhiên đều có cha mẹ là công dân Việt Nam thì sẽ có quốc tịch Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật quốc tịch năm 2008 có quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. Theo đó:
+ Trẻ em sinh ra trong lãnh thổ Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam tuy nhiên có cha hoặc mẹ là công dân mang quốc tịch Việt Nam, người còn lại không có quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì trẻ em đó sẽ có quốc tịch Việt Nam;
+ Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân mang quốc tịch Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì sẽ có quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp các bên cha mẹ có thỏa thuận bằng văn bản vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Trong trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam tuy nhiên cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho trẻ em thì trẻ em đó sẽ có quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, trong trường hợp trẻ em được sinh ra ở nước ngoài (ngoài lãnh thổ của Việt Nam), mẹ là người đã từng có quốc tịch Việt Nam tuy nhiên nay đã thôi quốc tịch Việt Nam thì trẻ em đó sẽ có quốc tịch Việt Nam trong trường hợp:
-Mẹ đã thôi quốc tịch Việt Nam, là công dân nước ngoài;
-Cha vẫn mang quốc tịch Việt Nam;
-Các bên có thỏa thuận bằng văn bản vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con để con mang quốc tịch Việt Nam.
(Khoản 2 Điều 16 Luật quốc tịch năm 2008).
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ là đơn vị có kinh nghiệm trong việc tư vấn, thực hiện thủ tục liên quan đến phục hồi quốc tịch Việt Nam:
-Tư vấn về các quy định pháp luật liên quan đến phục hồi quốc tịch Việt Nam.
-Hỗ trợ trong việc soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ liên quan đến phục hồi quốc tịch Việt Nam.
-Tư vấn về các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình phục hồi quốc tịch Việt Nam.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc có liên quan đến phục hồi quốc tịch Việt Nam mà công ty NPLAW gửi đến quý độc giả. Nếu quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn