Lao động là người khuyết tật không chỉ là một phần quan trọng của lực lượng lao động mà còn đóng góp đáng kể vào sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, để bảo đảm quyền lợi và sự công bằng cho nhóm lao động này, các quy định pháp luật về việc sử dụng lao động là người khuyết tật cần được chú trọng. Những quy định này không chỉ nhằm bảo vệ quyền lợi của họ mà còn khuyến khích sự hòa nhập và bình đẳng trong môi trường làm việc. Bài viết này NPLaw sẽ trình bày các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến việc sử dụng lao động là người khuyết tật, từ đó giúp các tổ chức, doanh nghiệp hiểu rõ và thực hiện đúng trách nhiệm của mình.
Việc sử dụng lao động là người khuyết tật được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật nhằm bảo đảm quyền lợi và tạo điều kiện làm việc phù hợp cho họ. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo môi trường làm việc an toàn, điều kiện lao động phù hợp và tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 6 tháng một lần cho người lao động khuyết tật. Khi quyết định các vấn đề liên quan đến quyền lợi của họ, người sử dụng lao động cần tham khảo ý kiến để đảm bảo sự công bằng.
Ảnh 1: Khái quát chung lao động là người khuyết tật
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định rõ các hạn chế, chẳng hạn như không được sử dụng người lao động khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm thêm giờ, trừ khi có sự đồng ý của họ. Ngoài ra, doanh nghiệp sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật sẽ được hưởng một số chính sách hỗ trợ như vay vốn ưu đãi, ưu tiên thuê đất, mặt bằng và miễn, giảm tiền thuê phục vụ sản xuất kinh doanh. Việc tuân thủ các quy định trên không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động khuyết tật mà còn góp phần xây dựng một môi trường làm việc bình đẳng và hòa nhập.
Sử dụng lao động là người khuyết tật là việc doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân tuyển dụng, bố trí công việc và tạo điều kiện lao động phù hợp cho người khuyết tật theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm việc đảm bảo môi trường làm việc an toàn, phù hợp với khả năng của họ, không phân biệt đối xử và hỗ trợ các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy sự hòa nhập của người khuyết tật vào thị trường lao động. Đồng thời, người sử dụng lao động cần tuân thủ các quy định về quyền lợi, điều kiện làm việc, thời gian làm việc và các chính sách hỗ trợ để đảm bảo người khuyết tật có thể tham gia lao động một cách bình đẳng và hiệu quả.
Người khuyết tật có thể làm việc trong nhiều ngành nghề khác nhau tùy theo khả năng và mức độ khuyết tật của họ. Trong lĩnh vực sản xuất và thủ công mỹ nghệ, họ có thể tham gia vào các công việc như may mặc, thêu, đan lát, chế tác gỗ, điêu khắc, làm gốm sứ hoặc sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ. Những công việc này không đòi hỏi di chuyển nhiều và có thể thực hiện tại nhà hoặc trong các cơ sở sản xuất chuyên biệt.
Ảnh 2: Các ngành nghề được sử dụng lao động là người khuyết tật
Bên cạnh đó, công nghệ thông tin cũng là một ngành nghề phù hợp với người khuyết tật, đặc biệt là những người có khả năng sử dụng máy tính. Họ có thể làm việc trong lĩnh vực nhập liệu, xử lý dữ liệu, thiết kế đồ họa, chỉnh sửa ảnh, lập trình phần mềm hoặc phát triển website. Công việc trong lĩnh vực này có thể được thực hiện từ xa, tạo điều kiện thuận lợi cho những người gặp khó khăn trong việc di chuyển.
Trong ngành dịch vụ và thương mại, người khuyết tật có thể làm các công việc như bán hàng trực tuyến, chăm sóc khách hàng từ xa, tư vấn dịch vụ hoặc hỗ trợ khách hàng qua điện thoại. Ngoài ra, họ cũng có thể làm việc tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi ở các vị trí phù hợp với khả năng của mình.
Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực mở ra nhiều cơ hội cho người khuyết tật, đặc biệt là những người có kiến thức chuyên môn tốt. Họ có thể làm giáo viên dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến, trở thành gia sư, biên soạn tài liệu học tập, dịch thuật hoặc biên tập nội dung. Những công việc này không yêu cầu di chuyển nhiều và có thể linh hoạt về thời gian làm việc.
Ngoài ra, ngành nghệ thuật và sáng tạo cũng là một lựa chọn phù hợp cho nhiều người khuyết tật. Những công việc như viết lách, sáng tác nội dung, vẽ tranh, điêu khắc, nghệ thuật thủ công hay sản xuất âm nhạc, lồng tiếng, diễn xuất đều tạo điều kiện để người khuyết tật phát huy khả năng sáng tạo của mình.
Trong nông nghiệp và chăn nuôi, người khuyết tật có thể tham gia vào các công việc như trồng cây, chăm sóc vườn ươm, chăn nuôi gia súc, gia cầm theo mô hình phù hợp hoặc sản xuất và chế biến thực phẩm tại nhà. Những công việc này không yêu cầu nhiều về thể lực nếu được thiết kế phù hợp với tình trạng sức khỏe của họ.
Cuối cùng, trong ngành y tế và chăm sóc sức khỏe, người khuyết tật có thể làm công việc tư vấn dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, hỗ trợ người cao tuổi, xoa bóp, bấm huyệt hoặc vật lý trị liệu. Đây là những ngành nghề có ý nghĩa và mang lại giá trị cao cho cộng đồng.
Nhìn chung, có rất nhiều ngành nghề phù hợp với lao động là người khuyết tật. Nhà nước cũng có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao động khuyết tật nhằm tạo điều kiện cho họ hòa nhập và phát triển trong môi trường làm việc.
Pháp luật Việt Nam khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tuyển dụng và tạo điều kiện làm việc cho người khuyết tật thông qua nhiều chính sách ưu đãi. Theo Điều 10 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật, doanh nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định sẽ được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Đồng thời, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật cũng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ nhằm cải thiện môi trường làm việc và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Ảnh 3: Ưu đãi khi sử dụng lao động là người khuyết tật
Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 28/2012/NĐ-CP, doanh nghiệp sử dụng lao động là người khuyết tật sẽ nhận được 05 chính sách hỗ trợ quan trọng:
Thứ nhất, họ được hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc để đảm bảo sự phù hợp với khả năng lao động của người khuyết tật. Mức hỗ trợ sẽ căn cứ vào tỷ lệ lao động khuyết tật, mức độ khuyết tật và quy mô của doanh nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai, doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế, giúp giảm gánh nặng tài chính và tạo động lực tuyển dụng lao động khuyết tật. Thứ ba, các doanh nghiệp này có thể vay vốn ưu đãi theo các dự án phát triển sản xuất kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội, với điều kiện và mức lãi suất ưu đãi theo quy định hiện hành.
Bên cạnh đó, theo Điểm d Khoản 1 Điều 9 Nghị định 28/2012/NĐ-CP, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động khuyết tật sẽ được ưu tiên thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, theo Điểm đ Khoản 1 Điều 9, những cơ sở có từ 70% lao động là người khuyết tật trở lên sẽ được miễn toàn bộ tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước, trong khi các cơ sở có từ 30% đến dưới 70% lao động khuyết tật sẽ được giảm 50% các khoản chi phí này. Tuy nhiên, trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất, các doanh nghiệp không được chuyển nhượng, cho thuê lại hoặc thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Tùy vào từng chính sách, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện cụ thể để được hưởng ưu đãi. Việc thực thi các chính sách này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người khuyết tật mà còn thúc đẩy doanh nghiệp tham gia xây dựng môi trường làm việc hòa nhập, bình đẳng và bền vững.
Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp sử dụng lao động là người khuyết tật không bắt buộc phải thông báo ngay cho cơ quan nhà nước khi tuyển dụng. Tuy nhiên, để được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định, doanh nghiệp cần thực hiện một số thủ tục báo cáo và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Ảnh 4: Báo cáo với cơ quan nhà nước khi có sử dụng lao động là người khuyết tật
Cụ thể, theo Điều 34 Luật Người khuyết tật năm 2010, doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật phải đảm bảo môi trường làm việc phù hợp và không được phân biệt đối xử. Đồng thời, theo Nghị định 28/2012/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp muốn hưởng các chính sách ưu đãi như miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện làm việc hoặc vay vốn ưu đãi, thì cần thực hiện thủ tục xác nhận tỷ lệ lao động khuyết tật tại cơ quan lao động có thẩm quyền.
Ngoài ra, theo Thông tư 01/2012/TT-BLĐTBXH, hàng năm, doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật phải báo cáo tình hình lao động cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh (nếu có từ 30% lao động là người khuyết tật trở lên). Báo cáo này giúp cơ quan quản lý theo dõi và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách lao động khuyết tật.
Như vậy, dù không cần thông báo ngay khi tuyển dụng, nhưng doanh nghiệp vẫn cần thực hiện các thủ tục báo cáo định kỳ và đăng ký nếu muốn hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Luật Người khuyết tật năm 2010, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân không được phép từ chối tuyển dụng người khuyết tật nếu họ đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn tuyển dụng. Đồng thời, không được đặt ra các yêu cầu tuyển dụng mang tính chất phân biệt, trái với quy định của pháp luật, gây cản trở cơ hội việc làm của người khuyết tật.
Như vậy, doanh nghiệp có quyền từ chối tuyển dụng nếu người khuyết tật không đáp ứng đủ tiêu chuẩn công việc. Tuy nhiên, các tiêu chí tuyển dụng phải đảm bảo tính khách quan, phù hợp với yêu cầu công việc thực tế và không được sử dụng để cố ý hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật. Điều này giúp tạo ra một môi trường lao động bình đẳng, đảm bảo quyền lợi của người lao động khuyết tật theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 159 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo môi trường làm việc phù hợp cho người lao động khuyết tật. Điều này bao gồm việc cung cấp các điều kiện lao động, công cụ hỗ trợ cần thiết, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ theo nhu cầu của người lao động khuyết tật.
Bên cạnh đó, khi đưa ra các quyết định liên quan trực tiếp đến quyền lợi và lợi ích của người lao động khuyết tật, doanh nghiệp cần tham khảo ý kiến của họ, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình quản lý lao động. Đây là quy định quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động khuyết tật và tạo điều kiện cho họ có môi trường làm việc an toàn, phù hợp với khả năng của mình.
Theo khoản 2 Điều 33 Luật Người khuyết tật 2010, doanh nghiệp không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật nếu họ đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn tuyển dụng. Việc đặt ra các tiêu chí tuyển dụng nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật là hành vi vi phạm pháp luật.
Theo Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có hành vi phân biệt đối xử, từ chối tuyển dụng người khuyết tật một cách trái pháp luật có thể bị xử phạt hành chính từ 5 triệu đến 10 triệu đồng. Ngoài ra, nếu vi phạm nghiêm trọng hơn, doanh nghiệp có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải sửa đổi quy trình tuyển dụng để đảm bảo không phân biệt đối xử với người khuyết tật.
Các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm liên quan đến tuyển dụng và sử dụng lao động là người khuyết tật bao gồm:
Người lao động khuyết tật có thể khiếu nại hoặc tố cáo hành vi vi phạm của doanh nghiệp lên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Thanh tra lao động để được giải quyết theo đúng quy định pháp luật.
Dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Theo Điều 15 Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 28/2012/NĐ-CP, doanh nghiệp sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật sẽ được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi vay vốn, miễn hoặc giảm tiền thuê đất, mặt bằng và hỗ trợ cải tạo điều kiện làm việc. Để được hưởng các ưu đãi này, doanh nghiệp cần đăng ký và xác nhận tỷ lệ lao động khuyết tật với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng thời đảm bảo môi trường làm việc phù hợp với người lao động khuyết tật.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về sử dụng lao động là người khuyết tật mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn