QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Tác giả sáng kiến là một người có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục. Họ luôn mong muốn tìm ra những phương pháp mới để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu về vấn đề này.

Vai trò của tác giả sáng kiến

I. Vai trò của tác giả sáng kiến

Tác giả sáng kiến là người tạo ra những giải pháp mới, sáng tạo, mang lại lợi ích cho xã hội. Họ đóng góp quan trọng cho sự phát triển của khoa học, công nghệ và đời sống xã hội.

Vai trò của tác giả sáng kiến được thể hiện ở các khía cạnh sau:

- Tạo ra những giá trị mới cho xã hội: Sáng kiến là những giải pháp mới, sáng tạo, mang lại lợi ích cho xã hội. Tác giả sáng kiến là người tạo ra những giá trị mới này, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

- Thúc đẩy sự phát triển của khoa học, công nghệ: Sáng kiến là kết quả của quá trình nghiên cứu, sáng tạo. Tác giả sáng kiến đóng góp vào sự phát triển của khoa học, công nghệ, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

- Nâng cao năng suất, chất lượng lao động: Sáng kiến có thể giúp cải tiến quy trình, phương pháp sản xuất, kinh doanh, từ đó nâng cao năng suất, chất lượng lao động.

II. Quy định pháp luật về tác giả sáng kiến

Quy định pháp luật về tác giả sáng kiến như sau: 

1. Tác giả sáng kiến là gì

Theo quy định tại khoản 5, Điều 2 Nghị định 13/2012/NĐ-CP quy định như sau: 

Tác giả sáng kiến là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.

2. Quyền của tác giả sáng kiến

Tại khoản 2 Điều 9 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP quy định:

- Được ghi nhận là tác giả sáng kiến trong Giấy chứng nhận sáng kiến và được nêu danh tác giả sáng kiến khi sáng kiến được phổ biến, giới thiệu;

- Nhận thù lao theo quy định tại Điều 10;

- Hưởng các chế độ khuyến khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về khoa học và công nghệ;

- Áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp sáng kiến là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và trường hợp giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có thỏa thuận khác;

- Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.

3. Nội dung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến

- Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 18/2013 TT/BKHCN thì trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến cần có các nội dung thông tin sau đây:

  • Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;
  • Tác giả sáng kiến, hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;
  • Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
  • Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến, trong đó chỉ rõ những thông tin cần được bảo mật (nếu có);
  • Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;
  •  Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);
  • Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến (nếu có) và theo ý kiến của tác giả sáng kiến.

4. Nghĩa vụ của tác giả sáng kiến

Nghĩa vụ của tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu được quy định tại Điều 12 Nghị định 13/2012/NĐ-CP như sau:

  • Cung cấp đầy đủ các thông tin về sáng kiến đến mức có thể áp dụng được cho cơ sở công nhận sáng kiến;
  • Tham gia triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu;
  • Giữ bí mật thông tin về sáng kiến theo thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp luật;
  • Trả thù lao cho những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo quy định tại Điều 10, trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.

III. Giải đáp một số câu hỏi về tác giả sáng kiến

1. Pháp luật có công nhận việc hai người cùng sáng kiến ra 1 tác phẩm không

Pháp luật Việt Nam công nhận việc hai người cùng sáng kiến ra một tác phẩm. Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung 2009, “Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học”.

1 tác phẩm được công nhận là sáng kiến khi nào

2. 1 tác phẩm được công nhận là sáng kiến khi nào

Căn cứ theo Điều 3 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP quy định:

Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;

- Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;

- Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến

Thẩm quyền công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8 Nghị định 13/2012/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN. Trong hai cơ quan, Sở Khoa học và Công nghệ tại địa phương nơi cơ sở xét công nhận sáng kiến đóng trụ sở và cơ quan, tổ chức của Nhà nước trực tiếp thực hiện việc đầu tư tạo ra sáng kiến, cơ quan nào nhận được (hoặc nhận được sớm hơn) Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì sẽ chủ trì xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến và có thể yêu cầu cơ quan còn lại phối hợp thực hiện.

Như vậy, Sở Khoa học và Công nghệ tại địa phương có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến

4. Đối với sáng kiến đã được công nhận tác giả sáng kiến có được áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác không?

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP quy định đối với sáng kiến đã được công nhận, tác giả sáng kiến có các quyền sau đây:

  • Được ghi nhận là tác giả sáng kiến trong Giấy chứng nhận sáng kiến và được nêu danh tác giả sáng kiến khi sáng kiến được phổ biến, giới thiệu;
  • Nhận thù lao theo quy định tại Điều 10;
  • Hưởng các chế độ khuyến khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về khoa học và công nghệ;
  • Áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp sáng kiến là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và trường hợp giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có thỏa thuận khác;

Theo đó thì tác giả  có thể áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp sáng kiến là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và trường hợp giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có thỏa thuận khác.

Đối với sáng kiến đã được công nhận tác giả sáng kiến có được áp dụng và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác không?

5. Có được công nhận sáng kiến đối với các giải pháp không mang lại lợi ích kinh tế thiết thực hay không?

Tại Điều 4 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP có nêu như sau:

 Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

  • Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
  • Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
  • Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
  • Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.

Để được công nhận sáng kiến thì giải pháp phải có tính mới và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực.Và theo quy định trên thì một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội.

Như vậy dù giải pháp không mang lại lợi ích kinh tế thiết thực nhưng có lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người) thì vẫn có thể được công nhận sáng kiến. Trường hợp không đáp ứng cả hai tiêu chí thì không được công nhận.

Trên đây là những thông tin xoay quanh về tác giả sáng kiến. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về tác giả sáng kiến, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: Legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan