QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TÁCH CÔNG TY CỔ PHẦN

Tách công ty là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng được phép thực hiện hoạt động chia, tách. Theo quy định, chỉ có công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn được thực hiện hoạt động này. Vậy Tách công ty cổ phần là gì? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu quy định pháp luật về tách công ty cổ phần.

 Thực trạng tách công ty cổ phần

I. Thực trạng tách công ty cổ phần

Hiện nay, luật doanh nghiệp có quy định công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. Về trách nhiệm pháp lý thì sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động phát triển đến một quy mô quá lớn có thể dẫn đến tình trạng mất cân bằng trong quản lý. Cho nên các doanh nghiệp đôi khi cần phải tái cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp với nhu cầu, khả năng của mình bằng biện pháp đó chính là chia tách doanh nghiệp. Tuy nhiên thủ tục chia tách doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ và trình tự thực hiện cũng khác rắc rối, phức tạp mà không phải tổ chức hay cá nhân nào có thể thực hiện.

II. Quy định pháp luật về tách công ty cổ phần

1. Tách công ty cổ phần là gì?

Theo khoản 1 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

Điều kiện tách công ty cổ phần

Theo đó, tách công ty cổ phần là hình thức công ty cổ phần chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có để thành lập một hoặc một số công ty cổ phần mới mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

2. Điều kiện tách công ty cổ phần

Theo Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 thì điều kiện tách công ty cổ phần như sau:
- Công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

- Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có); đồng thời đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách.

- Thủ tục tách công ty cổ phần phải được thực hiện theo quy định pháp luật.

- Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách công ty.

3. Phương thức tách công ty cổ phần

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tách công ty thì:

- Công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

- Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có); đồng thời đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách.

4. Thủ tục tách công ty cổ phần

Theo khoản 3 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thủ tục tách công ty cổ phần được như sau:

- Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;

- Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này.

III. Giải đáp một số câu hỏi về tách công ty cổ phần

1. Các khoản nợ trước khi tách công ty cổ phần sẽ được xử lý như thế nào?

Theo khoản 4 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tách công ty thì Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty cổ phần bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách công ty.

Theo đó, công ty cổ phần bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm các khoản nợ trước khi tách công ty cổ phần, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Công ty cổ phần bị tách có phải nộp thuế không?

Theo điểm a khoản 2 Điều 20 Thông tư 105/2020/TT-BTC có quy định việc đăng ký thuế đối với tổ chức là công ty cổ phần bị tách như sau:

Trường hợp sau khi tách, tổ chức bị tách có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, tổ chức phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Hồ sơ gồm:

+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Bản sao Quyết định tách tổ chức hoặc văn bản tương đương;

+ Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác.

Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế của tổ chức bị tách theo quy định. Tổ chức bị tách vẫn sử dụng mã số thuế đã được cấp trước đây để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về thuế.

Như vậy, sau khi tách, công ty cổ phần bị tách có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, tổ chức phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn quy định.

3. Trách nhiệm đối với người lao động khi tách công ty cổ phần

Căn cứ khoản 1 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tách doanh nghiệp được hiểu là việc chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

Trách nhiệm đối với người lao động khi tách công ty cổ phần

Theo khoản 1 Điều 43 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi tách doanh nghiệp như sau:

+ Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật này.

+ Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.

+ Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định.

Như vậy, trường hợp tách công ty cổ phần mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì công ty cổ phần phải xây dựng phương án sử dụng lao động.

4. Khi thực hiện tách công ty cổ phần thì có được sử dụng tên cũ (tên lúc chưa tách) không?

Theo khoản 3 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thủ tục tách công ty cổ phần được như sau:

Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;

Theo đó, khi thực hiện công ty cổ phần thì nghị quyết, quyết định tách công ty phải có tên của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập. 

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về tách công ty cổ phần

Một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp luật tranh chấp về tách công ty cổ phần uy tín là Công ty Luật TNHH Ngọc Phú. Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, quý khách sẽ được hỗ trợ tận tình bởi các chuyên viên và Luật sư có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dặn. Quý khách sẽ được nghe ý kiến tư vấn về tách công ty cổ phần. Kế đó, quý khách có thể đưa ra quyết định lựa chọn Luật sư của NPLaw bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc là người đại diện theo ủy quyền khi tham gia tố tụng.

Trường hợp bạn có nhu cầu cần được hỗ trợ về vấn đề tách công ty cổ phần để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, có thể liên hệ ngay với NPLaw để được kịp thời hỗ trợ thông qua thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan