Việc đặt tên cho cá nhân không chỉ mang ý nghĩa riêng đối với mỗi người mà còn liên quan đến các quy định pháp luật nhằm bảo đảm quyền lợi và trật tự xã hội. Pháp luật Việt Nam có những quy định cụ thể về việc đặt tên cho công dân, nhằm bảo đảm tính hợp pháp, phù hợp với văn hóa và thuần phong mỹ tục.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến thủ tục đặt tên nhé.
Đặt tên là một quyền nhân thân quan trọng của mỗi cá nhân, gắn liền với danh tính pháp lý và các giao dịch dân sự sau này. Việc đặt tên không chỉ mang ý nghĩa cá nhân mà còn có ý nghĩa pháp lý quan trọng. Nắm rõ các quy định của pháp luật giúp cha mẹ đặt tên cho con đúng quy định và tránh những rắc rối pháp lý sau này. Nếu có nhu cầu thay đổi tên, cá nhân cũng cần thực hiện đúng thủ tục để được pháp luật công nhận.
Thủ tục đặt tên được hiểu là quy trình pháp lý mà một cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện để đăng ký và công nhận tên của một người theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đặt tên thường được thực hiện khi một cá nhân cần có tên hợp pháp để xác định danh tính theo quy định của pháp luật. Dưới đây là những trường hợp cụ thể cần thực hiện thủ tục này:
Đăng ký khai sinh cho trẻ em
Thay đổi tên trong các trường hợp đặc biệt
Theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, một cá nhân có quyền yêu cầu thay đổi tên nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Đăng ký lại khai sinh khi mất hoặc hỏng giấy tờ
Trong trường hợp công dân bị mất giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh bị sai sót, việc đăng ký lại sẽ bao gồm việc xác nhận lại họ tên theo hồ sơ hộ tịch lưu trữ.
Thủ tục đặt tên cho cá nhân được quy định trong nhiều văn bản pháp luật nhằm đảm bảo quyền nhân thân và quản lý hộ tịch, bao gồm:
Theo Khoản 2 Điều 44 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, nếu cá nhân hoặc người đại diện cung cấp thông tin sai lệch khi đăng ký khai sinh (bao gồm tên không đúng với giấy chứng sinh, khai tên giả để trục lợi,…) có thể bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Theo Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015, họ và tên của công dân Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc pháp luật, không được:
Nếu tên vi phạm các quy định này, cơ quan hộ tịch có quyền từ chối đăng ký khai sinh hoặc yêu cầu thay đổi tên.
Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc đặt tên khi khai sinh còn được quy định như sau:
Theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
- Việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
- Việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
- Khi xác định cha, mẹ cho con;
- Người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
- Người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
Như vậy, không phải trường hợp nào cũng được thay đổi họ, tên, pháp luật chỉ cho phép cá nhân thay đổi tên trong các trường hợp đã nêu ở trên.
Theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì có 02 trường hợp đặt tên con khi khai sinh như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
Hiện tại, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản liên quan đến hộ tịch không đề cập đến số ký tự tối đa cho tên cá nhân. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP có yêu cầu khi đặt tên cho con và thực hiện khai sinh thì tên không được đặt quá dài, khó sử dụng. Đến nay vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về việc bao nhiêu ký tự được xem là tên dài, không được phép đặt.
Do đó, có thể thấy, quy định đặt tên cho con có bao nhiêu ký tự không được được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015.
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ”.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì: “Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam”.
Về nguyên tắc nếu con mang quốc tịch Việt Nam thì phải đặt tên bằng tiếng Việt, nếu mang quốc tịch nước ngoài thì việc đặt tên tuân thủ quy định của nước đó. Do đó dù có cha hoặc mẹ là người nước ngoài nhưng con lại mang quốc tịch Việt Nam thì vẫn phải đặt tên cho con theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề thủ tục đặt tên. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ của chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn