QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIỀN ĐẶT CỌC THUÊ NHÀ

Tiền cọc thuê nhà là một khoản tiền mà chủ nhà quy định người thuê trả trước khi nhận nhà, nhằm mục đích bảo quản tài sản hiện có trong căn nhà họ cho thuê. Vậy bạn cần biết gì về tiền đặt cọc thuê nhà? Tiền đặt cọc thuê nhà có lấy lại được không?

Thực trạng về tiền đặt cọc thuê nhà

I. Thực trạng về tiền đặt cọc thuê nhà

Tiền đặt cọc khi thuê nhà là một khoản tiền mà người thuê nhà phải trả cho chủ nhà như một dạng bảo đảm. Điều này thường được yêu cầu để đảm bảo rằng người thuê sẽ tuân thủ các điều khoản của hợp đồng thuê nhà và để bù đắp cho bất kỳ thiệt hại nào gây ra cho tài sản của chủ nhà trong quá trình thuê nhà.

II. Quy định pháp luật về tiền đặt cọc thuê nhà

1. Tiền đặt cọc thuê nhà là gì?

Tiền đặt cọc thuê nhà là một khoản tiền cụ thể mà người thuê nhà phải trả cho chủ nhà trước khi chuyển đến ở. Được xem như là một cam kết thực hiện hợp đồng thuê nhà của người thuê và bảo vệ tài sản của chủ nhà khỏi bị hư hại.

2. Thuê nhà có bắt buộc phải đặt cọc không?

Theo Điều 121 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng cho thuê nhà ở phải bao gồm các nội dung sau:

- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. 

Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Cam kết của các bên;

- Các thỏa thuận khác;

- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Lưu ý: Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, đặt cọc không phải là điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng thuê nhà. Người thuê và người cho thuê có quyền thỏa thuận hoặc không thỏa thuận về đặt cọc trong hợp đồng. Việc đặt cọc chỉ nhằm đảm bảo các bên trong hợp đồng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.

3. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong liên quan đến tiền đặt cọc thuê nhà

Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của các bên khi đặt cọc thuê nhà như sau:

Bên đặt cọc thuê nhà ở:

  • Yêu cầu bên nhận đặt cọc, ngừng việc khai thác, sử dụng hoặc xác lập giao dịch dân sự đối với nhà ở đã đặt cọc cho thuê; thực hiện việc bảo quản, giữ gìn để nhà ở đã đặt cọc cho thuê không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
  • Trao đổi, thay thế nhà ở đã đặt cọc cho thuê hoặc đưa nhà ở đã đặt cọc cho thuê tham gia giao dịch dân sự khác trong trường hợp được bên nhận đặt cọc đồng ý;
  • Thanh toán cho bên nhận đặt cọc chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn nhà ở đã đặt cọc cho thuê. Chi phí hợp lý theo quy định trên là khoản chi thực tế cần thiết, hợp pháp tại thời điểm chi mà trong điều kiện bình thường bên nhận đặt cọc phải thanh toán để đảm bảo nhà ở đã đặt cọc cho thuê không bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng;
  • Trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật để bên nhận đặt cọc được sở hữu tài sản đặt cọc;
  • Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

 Bên nhận đặt cọc thuê nhà ở:

  • Yêu cầu bên đặt cọc chấm dứt việc trao đổi, thay thế hoặc xác lập giao dịch dân sự khác đối với nhà ở đã đặt cọc cho thuê khi chưa có sự đồng ý của bên nhận đặt cọc;
  • Sở hữu nhà ở đã đặt cọc cho thuê trong trường hợp bên đặt cọc vi phạm cam kết về giao kết, thực hiện hợp đồng; 
  • Bảo quản, giữ gìn nhà ở đã đặt cọc cho thuê;
  • Không xác lập giao dịch dân sự, khai thác, sử dụng nhà ở đã đặt cọc cho thuê khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc;
  • Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.

Có bắt buộc phải trả lại cọc thuê nhà khi kết thúc hợp đồng thuê không

4. Có bắt buộc phải trả lại cọc thuê nhà khi kết thúc hợp đồng thuê không

Căn cứ theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể để xác định có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn không thì hai bên cần căn cứ vào thoả thuận trước đó nêu trong hợp đồng thuê nhà và có thể xác định.

Tại một vài trường hợp sẽ không được trả lại tiền cọc cụ thể như sau:

- Hai bên không đặt cọc trước khi ký hợp đồng thuê nhà.

- Hai bên thoả thuận không phạt cọc khi một trong hai bên chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn.

- Tiền đặt cọc đã được trừ vào tiền thuê nhà ngay tháng sau đó khi người thuê chuyển vào ở trong nhà thuê.

- Cả hai bên cùng có lỗi hoặc có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan

III. Giải đáp một số câu hỏi về tiền đặt cọc thuê nhà

1. Bên thuê nhà sau khi nhận tiền đặt cọc thuê nhà nhưng không cho thuê nữa thì bên thuê sẽ được những quyền lợi gì?

Theo khoản 3 Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015, đặt cọc là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hay là một trong những biện pháp "bảo đảm niềm tin" giữa các bên trong giao dịch dân sự. Và đây cũng là một trong những biện pháp được người cho thuê và người thuê nhà sử dụng để chắc chắn việc thuê nhà được thực hiện.

Căn cứ khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi hai bên thực hiện việc thuê nhà thì tiền cọc có thể được trả lại cho bên thuê hoặc trừ vào tiền thuê hàng tháng. Ngược lại, nếu bên thuê không thuê nhà nữa thì bên thuê sẽ mất số tiền đặt cọc; nếu bên cho thuê không cho thuê nữa thì phải trả cho bên thuê 02 lần số tiền đặt cọc trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Tiền đặt cọc thuê nhà bao nhiêu là hợp lý

Tuỳ từng trường hợp, người cho thuê có thể quy định về tiền đặt cọc phù hợp với căn nhà cho thuê.

3. Tiền đặt cọc thuê nhà nếu không thuê nữa (trường hợp không ký hợp đồng) thì có đòi lại được không?

Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. Do đó, nếu không có thỏa thuận khác trường hợp bạn không ký HĐ thì đương nhiên mất cọc.

4. Hợp đồng đặt cọc thuê nhà có cần công chứng không?

Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định pháp luật không đặt ra yêu cầu hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải thực công chứng, chứng thực, việc công chứng, chứng thực có thể do hai bên tự thỏa thuận với nhau.

Trong hợp đồng của bạn còn có thêm người làm chứng, do đó nếu có phát sinh tranh chấp thì bạn có cơ sở khởi kiện. Nếu bạn muốn công chứng hợp đồng đặt cọc thì bạn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 40 Luật Công chứng 2014.

 

 Khi đã nhận tiền đặt cọc thuê nhà thì bên cho thuê có được quyền trả tiền cọc để cho bên khác thuê với giá cao hơn không?

5. Khi đã nhận tiền đặt cọc thuê nhà thì bên cho thuê có được quyền trả tiền cọc để cho bên khác thuê với giá cao hơn không?

Khi đã nhận tiền đặt cọc thuê nhà, bên cho thuê không có quyền trả lại tiền đặt cọc để cho bên khác thuê với giá cao hơn. Vì: 

  • Hợp đồng thuê nhà là một hợp đồng dân sự có hiệu lực pháp luật. Khi hai bên đã ký kết hợp đồng và bên thuê đã thanh toán tiền đặt cọc, thì hợp đồng được coi là đã thành lập và có hiệu lực ràng buộc hai bên.

  • Bên cho thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho thuê cho bên thuê theo đúng cam kết trong hợp đồng. Nếu bên cho thuê tự ý hủy hợp đồng và cho bên khác thuê với giá cao hơn, thì đây là hành vi vi phạm hợp đồng.

  • Bên thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên cho thuê vi phạm hợp đồng. Thiệt hại của bên thuê có thể bao gồm tiền đặt cọc, chi phí chuyển nhà, chi phí tìm nhà mới, v.v.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài tiền đặt cọc thuê nhà. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về tiền đặt cọc thuê nhà, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp