Tiền cọc thuê nhà là một khoản tiền mà chủ nhà quy định người thuê trả trước khi nhận nhà, nhằm mục đích bảo quản tài sản hiện có trong căn nhà họ cho thuê. Vậy bạn cần biết gì về tiền đặt cọc thuê nhà? Tiền đặt cọc thuê nhà có lấy lại được không?
Tiền đặt cọc khi thuê nhà là một khoản tiền mà người thuê nhà phải trả cho chủ nhà như một dạng bảo đảm. Điều này thường được yêu cầu để đảm bảo rằng người thuê sẽ tuân thủ các điều khoản của hợp đồng thuê nhà và để bù đắp cho bất kỳ thiệt hại nào gây ra cho tài sản của chủ nhà trong quá trình thuê nhà.
Tiền đặt cọc thuê nhà là một khoản tiền cụ thể mà người thuê nhà phải trả cho chủ nhà trước khi chuyển đến ở. Được xem như là một cam kết thực hiện hợp đồng thuê nhà của người thuê và bảo vệ tài sản của chủ nhà khỏi bị hư hại.
Theo Điều 121 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng cho thuê nhà ở phải bao gồm các nội dung sau:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Cam kết của các bên;
- Các thỏa thuận khác;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Lưu ý: Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản.
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, đặt cọc không phải là điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng thuê nhà. Người thuê và người cho thuê có quyền thỏa thuận hoặc không thỏa thuận về đặt cọc trong hợp đồng. Việc đặt cọc chỉ nhằm đảm bảo các bên trong hợp đồng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của các bên khi đặt cọc thuê nhà như sau:
Bên đặt cọc thuê nhà ở:
Bên nhận đặt cọc thuê nhà ở:
Căn cứ theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể để xác định có phải trả tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn không thì hai bên cần căn cứ vào thoả thuận trước đó nêu trong hợp đồng thuê nhà và có thể xác định.
Tại một vài trường hợp sẽ không được trả lại tiền cọc cụ thể như sau:
- Hai bên không đặt cọc trước khi ký hợp đồng thuê nhà.
- Hai bên thoả thuận không phạt cọc khi một trong hai bên chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn.
- Tiền đặt cọc đã được trừ vào tiền thuê nhà ngay tháng sau đó khi người thuê chuyển vào ở trong nhà thuê.
- Cả hai bên cùng có lỗi hoặc có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan
Theo khoản 3 Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015, đặt cọc là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hay là một trong những biện pháp "bảo đảm niềm tin" giữa các bên trong giao dịch dân sự. Và đây cũng là một trong những biện pháp được người cho thuê và người thuê nhà sử dụng để chắc chắn việc thuê nhà được thực hiện.
Căn cứ khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi hai bên thực hiện việc thuê nhà thì tiền cọc có thể được trả lại cho bên thuê hoặc trừ vào tiền thuê hàng tháng. Ngược lại, nếu bên thuê không thuê nhà nữa thì bên thuê sẽ mất số tiền đặt cọc; nếu bên cho thuê không cho thuê nữa thì phải trả cho bên thuê 02 lần số tiền đặt cọc trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Tuỳ từng trường hợp, người cho thuê có thể quy định về tiền đặt cọc phù hợp với căn nhà cho thuê.
Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. Do đó, nếu không có thỏa thuận khác trường hợp bạn không ký HĐ thì đương nhiên mất cọc.
Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định pháp luật không đặt ra yêu cầu hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải thực công chứng, chứng thực, việc công chứng, chứng thực có thể do hai bên tự thỏa thuận với nhau.
Trong hợp đồng của bạn còn có thêm người làm chứng, do đó nếu có phát sinh tranh chấp thì bạn có cơ sở khởi kiện. Nếu bạn muốn công chứng hợp đồng đặt cọc thì bạn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 40 Luật Công chứng 2014.
Khi đã nhận tiền đặt cọc thuê nhà, bên cho thuê không có quyền trả lại tiền đặt cọc để cho bên khác thuê với giá cao hơn. Vì:
Hợp đồng thuê nhà là một hợp đồng dân sự có hiệu lực pháp luật. Khi hai bên đã ký kết hợp đồng và bên thuê đã thanh toán tiền đặt cọc, thì hợp đồng được coi là đã thành lập và có hiệu lực ràng buộc hai bên.
Bên cho thuê có nghĩa vụ giao tài sản cho thuê cho bên thuê theo đúng cam kết trong hợp đồng. Nếu bên cho thuê tự ý hủy hợp đồng và cho bên khác thuê với giá cao hơn, thì đây là hành vi vi phạm hợp đồng.
Bên thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên cho thuê vi phạm hợp đồng. Thiệt hại của bên thuê có thể bao gồm tiền đặt cọc, chi phí chuyển nhà, chi phí tìm nhà mới, v.v.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài tiền đặt cọc thuê nhà. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về tiền đặt cọc thuê nhà, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn